Xạ Hương – Bí quyết giảm nguy cơ Đột quỵ

Xạ hương – một loại dược liệu quý. Tên gọi Xạ hương bắt nguồn từ chất có mùi hương lan tỏa thu được từ tuyến của hươu xạ đực. Chất này đã được sử dụng như một chất định hương nước hoa từ thời cổ đại và là một trong những sản phẩm động vật tốn kém nhất thế giới. Ngoài ra, xạ hương còn có công dụng quý trong Đông Y.

1. Tìm hiểu về Xạ hương

  • Tên thuốc: Moschus
  • Tên khoa học: Moschus moschiferus L.
  • Tiếng trung: 射 香

Xạ hương và cỏ xạ hương

Cần phân biệt xạ hương và cỏ xạ hương (có tên tiếng Anh là Thyme hay Common thyme, Garden thyme, danh pháp hai phần: Thymus vulgaris) là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa môi, được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực, dược liệu và trang trí. Chúng thuộc Chi Cỏ xạ hương (Bách lí hương) và là loài phổ biến nhất trong chi này.

2. Mô tả Xạ hương

Xạ hương là một dược liệu quý. Xạ hương là một chất đặc lổn nhổn do hạch ở sát dương vật của một thứ cầy hương đực (còn gọi là hươu xạ) từ 3 tuổi trở lên (Moschus moschiferus L ) họ hươu xạ (Moschida).

Con cầy hương giống con cầy cao chừng 50 cm, dài 80 – 90cm, toàn thân màu vàng tro. Nó sống bằng những cây cỏ thơm, vì vậy người ta cho rằng nguồn gốc xạ là ở các cỏ thơm đó. Đi đến đâu nó tiết xạ để nhớ đường về.

Tham khảo  Nguyệt quới - Cây thảo dược thần kỳ của núi rừng

Túi xạ ở phía bụng, khoảng 2cm trước chỗ bìu dái và trước dương vật. Hình dạng túi xạ thay đổi, khi thì hình tròn, khi thì dẹt trên phủ lông như những lông khác ở bụng con cầy hương; túi xạ có một điểm sâu, đường kính chừng 5mm, tất cả lông trông như đều hướng về điểm này.

Ngoài ra ở Việt Nam ta còn có loài cầy hương khác (Vicerricula malaccensi Gmelin) và cầy giông (Viverrazibetha, họ Viverridae), cũng có túi thơm nhỏ, người ta cũng lấy chế biến và gọi là xạ. Thứ xạ này không thơm và không tốt bằng xạ hương nói trên.

3. Các thành phần hóa học trong xạ hương

Xạ hương chứa nhiều thành phần hóa học như cholesterol, chất béo, chất nhựa đắng, muối calci, amon và một tinh dầu 34% (chủ yếu là muscon tỷ lệ muscone trong Xạ hương là khoảng 1% và 1,58 – 1,84%. Ngoài ra Xạ hương còn có normuscone và các thành phần khác như protid, các hợp chất nitrogen (acid amine, urê), muối vô cơ (Ca, K,Na, Mg, Phosphor.).

Do có mùi thơm đặc trưng nên thường được sử dụng trong công nghiệp làm nước hoa. Hiện nay người ta còn có thể chế Xạ hương nhân tạo. Xạ hương được biết đến từ thời cổ đại – là 1 loại dược liệu quý hiếm.

4. Tác dụng dược lý của Xạ hương

Đối với hệ thần kinh trung ương

Nếu dùng liều nhỏ Xạ hương và chất muscone ceton Xạ hương có tác dụng làm hưng phấn hệ thần kinh trung ương, nhưng ngược lại, nếu liều cao thì lại bị ức chế. Thuốc sử dụng xạ hương làm giảm rõ phù não, tăng sự thích nghi của hệ thần kinh trung ương đối với trạng thái thiếu oxy, cải thiện tuần hoàn não. Nhờ các tác dụng trên mà thuốc có tác dụng khai khiếu (tỉnh não).

Đối với hệ tuần hoàn

Thuốc có tác dụng hưng phấn tim cô lập làm cho lưu lượng máu của động mạch vành tăng gấp đôi.

Tham khảo  Mật nhân – Thảo dược điều trị bách bệnh: Tìm hiểu về công dụng và cách sử dụng

Tác dụng kháng khuẩn và kháng viêm

2% ceton Xạ hương dịch pha 1% loãng 1 : 400. in vitro có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn đại tràng (E coli), khuẩn thổ tả heo, thuốc còn có tác dụng kháng viêm trên mô hình gây viêm khớp cho chuột đồng.

Tác dụng đối với tử cung

Thuốc có tác dụng hưng phấn rõ rệt đối với tử cung cô lập của thỏ nhà, chuột đồng và chuột Hà Lan. Tác dụng hưng phấn đối với tử cung có thai càng mạnh hơn.

Tác dụng chống ung thư

Thuốc có tác dụng ức chế tế bào ung thư, đối với các loại ung thư thực quản, ung thư tuyến bao tử, ung thư đại trường, ung thư bàng quang. Tuy thuốc có tác dụng mạnh đối với ung thư, nhưng đối với ung thư tâm vị lại không có tác dụng rõ rệt.

5. Tính vị quy kinh của Xạ hương

Xạ hương có vị cay, tính ôn và có tác dụng thông khắp 12 kinh trong cơ thể.

6. Công dụng – chủ trị

Xạ hương có công dụng thông kinh lạc và khai khiếu tỉnh thần.

Chủ trị các chứng: nhiệt nhập tâm bào lúc mắc bệnh ôn nhiệt, sang thương thũng độc, trung tích kinh bế, kinh phong, kinh giản trúng phong (chứng bế), tâm phúc bạo thống, diệt dã tổn thương, bào y bất hạ (rau thai không ra).

7. Liều dùng – kiêng kỵ

Liều dùng: Đông y thường dùng từ 0,06 – 0,1g nhiều đến 1g. Dùng ngoài lượng vừa đủ. Chỉ cho vào thuốc hoàn tán, không cho vào thuốc thang vì khi sắc sẽ bay hết mùi.

Xạ hương trong Tây y

Xưa kia Tây y hay dùng xạ hương làm chất trấn kinh, cường dương, điều kinh và nhiều tác dụng khác dưới dạng cồn xạ hương với liều lượng từ 6 – 10g mỗi ngày, tuy nhiên hiện nay ít được sử dụng.

Kiêng kỵ: Cần hết sức lưu ý đến việc sử dụng các sản phẩm chứa xạ hương, như nước hoa, xà phòng thơm hoặc các thuốc Đông y có chứa xạ hương đối với phụ nữ có thai, hiếm muộn, hay bị lưu thai hoặc khó thụ thai. Người bị suy nhược, sức khỏe yếu cần thận trọng khi sử dụng.

Tham khảo  Ké đầu ngựa - Giải mã cây thảo có tác dụng tiêu độc và trị bệnh

8. Ứng dụng lâm sàng của Xạ hương

Xạ hương có tác dụng khai khiếu tỉnh thần, hoạt huyết tán kết và chỉ thống thôi sản. Có thể sử dụng để trị bệnh mạch vành, tai biến, huyết khối và đau thắt ngực. Ngoài ra, Xạ hương còn được dùng để giảm đau tim, trị viêm gan mạn và xơ gan thời kỳ đầu, trị bong gân vùng eo lưng, trị bạch điến phong và trị nhau thai không ra, thai chết lưu.

Để tìm hiểu thêm về các phương pháp điều trị và chăm sóc bệnh nhân đột quỵ, hãy truy cập www.lrc-hueuni.edu.vn.

(Source: Thaythuocvietnam.vn)

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.