Ké đầu ngựa – Giải mã cây thảo có tác dụng tiêu độc và trị bệnh

Ké đầu ngựa, tên khoa học Xanthium inaequilaterum DC., thuộc họ Cúc – Asteraceae.

Cây thảo hằng năm, đặc điểm và nơi sống

Ké đầu ngựa là một loại cây thảo sống hằng năm, cao khoảng 1,2m. Thân cây có khía rãnh và lông cứng. Lá mọc so le, có hình dạng đa giác, có lông ngắn ở hai mặt, gân gốc 3. Hoa của cây có hai loại: cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành và cụm hoa cái cao 11mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, không có lông mào. Quả của cây là loại quả bếp kép hình trứng, có vỏ rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm. Cây ké đầu ngựa ra hoa quanh năm và có thể thu hái quanh năm.

Loài cây ké đầu ngựa phổ biến ở châu Mỹ và đã truyền vào Việt Nam, hiện nay cây này mọc hoang khắp Bắc Trung Nam. Người ta thu hái quả chín và cả cây trên mặt đất để sử dụng.

Thành phần hoá học và công dụng

Trong quả ké đầu ngựa có chứa alcaloid, sesquiterpen lacton, dầu béo và iod với hàm lượng cao. Lá của cây cũng chứa iod và vitamin C với hàm lượng cao. Cây còn chứa một hỗn hợp các alcaloid mà thường được cho là độc. Quả ké đầu ngựa ở Trung Quốc có chứa xanthostrumarin, xanthanol, isoxanthanol và xanthumin.

Quả ké đầu ngựa có vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính ấm và có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong và trừ thấp. Ngoài ra, cây ké đầu ngựa còn có tác dụng chữa nhức đầu, viêm mũi dị ứng, bạch đới, lâm lậu. Cây này cũng được sử dụng để chữa các bệnh như phong hàn đau đầu, tay chân đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đày, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt và làm ra mô hôi. Ngoài ra, cây ké đầu ngựa còn có thể chữa đau răng, đau họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào và lỵ.

Tham khảo  Nhung Hươu: Tác Dụng, Cách Dùng và Lưu Ý Khi Sử Dụng

Ở Ấn độ, cây ké đầu ngựa còn được dùng để làm toát mồ hôi, làm dịu, làm tiết nước bọt, và trị sốt rét. Rễ cây này có tác dụng chống ung thư và bệnh lao hạch. Cao rễ ké đầu ngựa được dùng tại chỗ để trị vết loét, mụn nhọt, apxe.

Cách sử dụng

Có nhiều đơn thuốc được sử dụng từ cây ké đầu ngựa để chữa các bệnh như phong thấp, tê thấp, tay chân co rút, phong thấp đau khớp, tê dại đau buốt, mũi chảy nước, đau trước trán, đau ê ẩm trên đỉnh đầu, phong hủi, các bệnh về răng và họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào, lỵ, apxe sâu, apxe vú và các vết thương chảy máu. Liều dùng và cách sử dụng các loại thuốc khác nhau.

Nguồn: www.lrc-hueuni.edu.vn

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *