Xạ hương, túi thơm của hươu xạ, có vị cay và tính ấm. Với những tác dụng hữu ích, Xạ hương đã được sử dụng trong điều trị sốt cao bất tỉnh, trúng phong, nhọt độc, sưng tấy và đau ngực nghiêm trọng. Không chỉ có tác dụng lợi cho sức khỏe, Xạ hương còn được biết đến với tên gọi khác như Hươu xạ Cao Bằng, con Xạ, Xạ hương và Tu nạ kín. Đây là một thành phần quý thuộc họ Hươu xạ – Moschidae, với tên khoa học Moschus berezovskii Flerov; Moschus moschiferus L.
Mô tả dược liệu Hươu xạ
1. Đặc điểm
Hươu xạ là một loài hươu nhỏ bé thuộc nhóm Hươu xạ lùn. Tuy nhiên, loài hươu xạ ở Việt Nam có trọng lượng chỉ khoảng 15kg, trong khi loài ở Liên Xô và Trung Quốc có thể lên đến 40kg.
Hươu xạ ở Việt Nam có mõm tròn, đầu dài, tai to, không có sừng và đuôi ngắn. Con đực có hai răng cửa dài, lòi ra hai bên mép và có tuyến xạ nằm ở giữa rốn và cơ quan sinh dục.
Hươu xạ có chân cao, mảnh khảnh, chân sau thường dài hơn chân trước 1/3 lần. Do đó, khi đứng, hươu xạ có xu hướng sau cao trước thấp, hơi gù ở lưng.
Lông của hươu xạ dày, dài khoảng 3cm, thô, nhẹ, xốp và hơi cứng. Lông hươu xạ có màu trắng ở phần gốc và màu nâu xám và vàng nhạt xen kẽ ở phần trên, tạo nên một màu nâu vàng đều trên lông. Các tứ chi có màu nâu thẫm.
2. Bộ phận sử dụng
Túi thơm của hươu xạ đực nằm ở giữa rốn và bộ phận sinh dục, được gọi là Xạ hương. Đây là phần được sử dụng làm thuốc từ hươu xạ.
Túi Xạ hương có hình dạng phồng nhẹ, kích thước khoảng 5-7cm x 3-4cm, xung quanh túi có nhiều lông và ở giữa có hai lỗ thông. Túi Xạ hương của hươu xạ trưởng thành có thể nặng đến 60g hoặc hơn. Xạ hương có tính chất giống mật ong, màu nâu đỏ và khi khô tự nhiên sẽ biến thành một khối màu nâu, hung xám.
3. Phân bố
Hươu xạ Việt Nam thường được tìm thấy ở Cao Bằng, vì vậy thường được gọi là Hươu xạ Cao Bằng. Ngoài ra, cũng có một số loài hươu xạ khác được tìm thấy ở Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông và Liên Xô (cũ).
4. Thu bắt và sơ chế
Hươu xạ có thể săn bắt quanh năm, trừ mùa sinh sản từ tháng 3 đến tháng 5. Sau khi săn bắt hươu xạ, túi thơm ở con đực được cắt ra và sau đó phơi trong bóng râm, mát để túi thơm khô dần. Túi thơm cũng có thể được bọc trong giấy hút ẩm rồi treo để khô hoàn toàn. Đôi khi, túi thơm được cho vào cát nóng nhiều lần để khô hoàn toàn.
5. Bảo quản dược liệu
Sau khi túi Xạ hương khô, cắt tỉa lông ở mép túi và bọc túi bằng nhiều lớp vải mềm, đặc trong túi kín. Khi cần sử dụng, lấy khăn tẩm nước ấm và bọc túi thơm cho mềm, sau đó cắt lấy chất Xạ và nghiền thành bột nhỏ.
Xạ hương có dạng bột màu nâu, nâu đỏ hoặc đỏ tím, chất mềm có dầu. Xạ hương nguyên chất có mùi thơm rất mạnh và khi pha loãng có mùi thơm nhẹ, dễ chịu.
6. Thành phần hóa học
Xạ hương chứa nhiều thành phần hóa học như Cholesterine, chất béo, tinh dầu chủ yếu là Ceton (Muscone) – chất thơm độc đáo của Xạ hương, chất nhựa trắng, muối Calci và Amoniac, Protid, các hợp chất Nitrogen và muối như Kali, Canxi, Natri, Magie, Phosphor.
Túi thơm của hươu xạ đường ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Xạ hương có vị cay và tính ấm, quy kinh về 12 kinh với trọng tâm là kinh Tâm và kinh Tỳ.
Xạ hương từ hươu xạ có một số tác dụng cụ thể như khai khiếu và tỉnh thần, giảm đau, hoạt huyết, tán kết và hỗ trợ làm sạch nhau thai sau sinh. Ngoài ra, Xạ hương còn có tác dụng tiêu trừ khí độc, ôn ngược và điều trị các bệnh truyền nhiễm. Xạ hương cũng được sử dụng để chữa bệnh trúng ác, hung tà, quỷ khí, tâm phúc bạo thống, bĩ mãn phong độc, tiêu nốt ruồi to ở mặt, mụn thịt ở mắt, đàm bà đẻ khó trụy thai và làm tinh thần minh mẫn.
Xạ hương cũng có tác dụng trừ độc, chữa mũi không phân biệt được mùi thơm, tịch tà khí, sát quỷ độc, thôi sinh trụy thai, sát trùng tạng phủ, ngăn ngừa rắn và trùng thú tấn công, nạp tử cung, thổ phong đàm, làm ấm tạng thủy, điều trị các bệnh nguy hiểm hư tổn.
Xạ hương còn có tác dụng lợi khiếu, thông quan, thương đạt cơ phu, nội nhập cốt tủy. Thường được sử dụng để điều trị thương hàn âm độc, nôi thương tích tụ và phụ nhân tử cung, khớp thông lạnh tan, dương khí tự hồi. Ngoài ra, Xạ hương còn trừ chứng ác sang, trĩ lậu, nước mủ thịt thối, mặt sạm ban chẩn và trĩ lậu, sưng đau.
Xạ hương được sử dụng dưới dạng viên hoàn, với liều lượng khuyến cáo khoảng 0.06 – 0.1g mỗi ngày. Lưu ý không nấu hoặc sắc Xạ hương.
-
Điều trị viêm gan và xơ gan giai đoạn đầu: Sử dụng dịch chích Xạ hương 5% vào huyệt Chương môn và Kỳ môn, mỗi lần chích khoảng 2ml, mỗi tuần một lần, liên tục trong 4 tuần.
-
Điều trị bong gân vùng eo, lưng: Sử dụng dịch chích Xạ hương 0.2% chích vào huyệt A thị (điểm đau nhất), mỗi lần 2-4ml. Mỗi tuần chích một lần, liên tục trong 2 tuần.
-
Điều trị bệnh Bạch điến phong: Sử dụng dịch chích Xạ hương 0.4% chích dưới vùng da bệnh, liều lượng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Mỗi tuần chích hai lần, liên tục trong 3 tháng.
-
Điều trị bệnh mạch vành: Sử dụng Xạ hương làm thành viên ngậm dưới lưỡi để giảm đau thắt ngực.
-
Chữa nhau thai không ra hoặc thai chết lưu: Sử dụng bài thuốc Quế hương tán, gồm Xạ hương và Nhục quế, dùng uống với nước nóng.
-
Sử dụng để giảm đau tim: Dùng Xạ hương, Bạch chỉ và Nha tạo chế thành cao dán, dán vào huyệt Tâm du và vùng đau trước tim.
Để sử dụng và điều trị bằng Xạ hương, trước tiên nên trao đổi với bác sĩ hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn và tư vấn cụ thể.
Xạ hương, một vị thuốc tự nhiên quý giá, đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Hãy khám phá và tận hưởng những công dụng tuyệt vời của Xạ hương!
Liên hệ tại: www.lrc-hueuni.edu.vn