Tiểu hồi hương: Công dụng và lợi ích cho sức khỏe

Tiểu hồi hương, thảo dược quen thuộc hay còn gọi là Foeniculum vulgare Mill., thuộc họ Hoa tán – Apiaceae.

Thông tin mô tả

  • Tiểu hồi hương là cây thảo sống từ 2 năm đến nhiều năm, cao từ 0,6-2m. Rễ cứng, thân nhẵn, màu lục lờ, hơi có khía. Lá mọc so le, có bẹ phát triển, phiến lá xẻ lông chim 3-4 lần thành dải hình sợi. Cụm hoa hình tán kép mọc ở nách lá và ngọn cành, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng lục. Quả nhỏ hình trứng thuôn, lúc đầu màu xanh lam, sau màu xanh nâu.

  • Hoa tháng 6-7; quả tháng 10.

Tiểu hồi hương

Bộ phận dùng và nơi sống

  • Bộ phận dùng chính của Tiểu hồi hương là quả (Frutus Foeniculi), còn rễ và lá cũng được sử dụng.

  • Cây mọc hoang ở vùng Địa Trung Hải. Thứ Tiểu hồi dịu (var. dulce) được trồng nhiều ở Italia và Pháp. Thứ Tiểu hồi đắng (var. piperita) được trồng nhiều ở Trung và Đông Âu, Nhật Bản, Ấn Độ. Tại Việt Nam, cây này nhập trồng và có thể phát triển tốt. Thường trồng bằng cách gieo hạt, trên luống cách nhau 15cm. Đến năm sau, hạt ra nảy mầm và cây trưởng thành cách nhau 60cm. Quả sẽ chín trên những tán hoa trung bình chín trước tiên. Khi các tán còn lại ngả màu nâu, người ta thu hoạch toàn bộ, cột lại thành bó. Sau đó, quả được đập ra để lấy hạt.

Thành phần hóa học và tác dụng

  • Quả của Tiểu hồi hương chứa một lượng quan trọng tinh dầu (2-6%). Tinh dầu này chứa 50-60% anethol, estragol, các carbur terpen và còn có một ceton terpen là fenchon. Ngoài ra, quả còn chứa các vitamin (A, B8, B9, C) và các nguyên tố C, Ca, P, K, S, Fe. Trong khi đó, rễ chứa 0,3% chất béo.

  • Vị cay và mùi thơm của Tiểu hồi hương có tính ấm. Thảo dược này có tác dụng tán hàn chỉ thống, lý khí hoà vị. Thường được sử dụng như thuốc bổ chung, kích thích tiêu hoá, lợi tiểu, lợi sữa, điều kinh, làm long đờm, chống co thắt, nhuận tràng, trừ giun. Lá cũng có tác dụng trị thương. Rễ giúp lợi tiểu, làm ăn ngon, lợi trung tiện và điều kinh.

Tham khảo  Kalanchoe pinnata - Một Loại Cây Mọng Nước Độc Đáo

Công dụng và chỉ định

  • Tiểu hồi hương đã được sử dụng từ lâu đời. Người La Mã đã dùng quả có tinh dầu thơm làm thuốc kích thích. Người Hy Lạp, người Ả Rập và nhiều nước khác đã trồng cây này.

  • Thông qua việc sử dụng các phần khác nhau của cây, Tiểu hồi hương có thể chữa đau bụng do lạnh, đầy bụng, nôn mửa, ăn uống không tiêu, đau bụng do thận suy, giảm niệu và sỏi niệu, thống phong, kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, đau ngực, cảm cúm, ho gà, đầy hơi, thiếu sữa, ký sinh trùng đường ruột và sốt rét cơn. Liều dùng hàng ngày là 4-8g, dạng thuốc sắc hay bột.

  • Rễ được sử dụng làm thuốc thông tiểu tiện, chữa giảm niệu, sỏi niệu, viêm đường tiết niệu, thống phong, thống kinh. Liều dùng hàng ngày là 15-20g, dạng thuốc chè hay sắc.

  • Hạt có thể được dùng ngoài làm thuốc hãm để rửa mắt sưng; lá giã đắp chữa căng vú, bầm máu, u bướu. Người ta cũng thường sử dụng dầu Tiểu hồi hương, mỗi lần 1-5 giọt, ngày 2-3 lần.

Đơn thuốc và lưu ý

  1. Chữa đau bụng do thận suy: Bột Tiểu hồi hương 4g cho vào bầu dục lợn nướng chín, ăn ngày 1 cái, liên tục trong 7 ngày.

  2. Chữa dịch sốt rét ác tính: Hạt Tiểu hồi hương giã tươi vắt lấy nước cốt uống, hoặc có thể dùng dạng bột hoặc sắc uống.

  3. Chữa đau xóc dưới sườn: Tiểu hồi hương sao vàng 40g, Chỉ xác sao 20g tán bột uống mỗi lần 8g với rượu hoà thêm muối, ngày uống 2 lần.

Ghi chú: Người âm hư hoả vượng không nên sử dụng Tiểu hồi hương.

Nguồn: www.lrc-hueuni.edu.vn

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *