Tác dụng chữa bệnh của ba kích – Khám phá thảo dược quý

Ba kích – món quà quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Trong Đông y, loại thảo dược này được sử dụng trong nhiều bài thuốc với nhiều công dụng chữa bệnh khác nhau.

Nhận biết cây ba kích

Cây ba kích (Morinda officinalis How.), họ Cà phê (Rubiaceae), là cây mọc hoang ở một số nơi thuộc rừng núi phía Bắc Việt Nam như Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên… Hiện nay, đã có nhiều nơi trồng ba kích thành công để lấy nguyên liệu phục vụ cho yêu cầu làm thuốc trong nước.

Là loại cây leo, thân non có màu tím, cành non có cạnh, lá mọc đối, dầy và cứng, cuống ngắn, màu xanh lục. Cụm hoa mọc thành tán ở đầu cành. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ.

Sau khi thu hoạch, rễ cây cần được chế biến sơ bộ, rửa sạch, phơi khô se, đập nhẹ cho bẹp, bỏ lõi, rồi cắt thành đoạn 3 – 5 cm, phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng tùy theo yêu cầu, có thể tiến hành chích rượu, chích muối ăn, chích cam thảo.

Rễ ba kích

Rễ cây chứa các thành phần anthraglucosid: tectoquinon, rubiadin… các iridoid: asperulosid, monotropein, morindolid…. Các β-sitosterol, oxositosterol…, các lacton, các muối vô cơ: Mg, K, Na, Cu, Fe, Co…

Vị thảo dược quý này có tác dụng kéo dài thời gian bơi của chuột. Ngoài ra, nó còn có tác dụng chống viêm và làm tăng cường hiệu lực của androgen với hệ nội tiết. Nước sắc ba kích cũng có tác dụng làm tăng nhu động ruột và hạ huyết áp. Các nghiên cứu theo YHCT cho thấy, ba kích có tác dụng bổ thận tráng dương, trừ phong thấp, mạnh gân cốt. Nó được sử dụng trong các trường hợp phong tê thấp, chân tay nhức mỏi. Đối với phụ nữ, ba kích có tác dụng hỗ trợ điều trị các vấn đề về nội tiết, sinh dục như nữ muộn sinh do tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, bụng dưới thường xuyên đau lạnh và khó thụ thai. Đối với nam giới, ba kích có tác dụng cải thiện hiệu suất tình dục.

Tham khảo  Photinia: Cây bụi thường xanh tuyệt đẹp

Liều dùng hàng ngày là 9 – 12g, có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Tuy nhiên, không nên sử dụng trong trường hợp tiêu chảy, đi ngoài phân sống, kinh nguyệt sớm, rong kinh và cho phụ nữ có thai.

Một số chứng bệnh thường dùng ba kích:

  • Trị thận hư, di tinh, liệt dương: ba kích, thục địa, mỗi vị 12g, sơn thù du, kim anh, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.

  • Trị thận hư, đái dầm: ba kích, thỏ ty tử, sơn thù du, tang phiêu tiêu, mỗi vị 12g sắc uống ngày một thang.

  • Trị đau lưng mỏi gối: ba kích, tục đoạn, cẩu tích, cốt toái bổ, đỗ trọng, mỗi vị 12g, sắc uống ngày một thang, hoặc có thể ngâm rượu ba kích như sau: Ba kích chế 1000g, trần bì (sao vàng) 50g, tiểu hồi 20g, rượu trắng 350 3 lít, ngâm 1 tháng. Độ vài ngày lại lắc hoặc quấy một lần, gạn lấy dịch rượu ngâm, bảo quản trong một lọ riêng, nút kín. Tiếp tục lặp lại lần 2, lần 3 gộp dịch các lần ngâm. Có thể uống ngày 2 lần, mỗi lần 20 ml trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.

GS.TS Phạm Xuân Sinh, Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Dược học cổ truyền, Trường Đại học Dược Hà Nội, đưa ra các thông tin này.

Hãy tìm hiểu thêm về ba kích và tác dụng chữa bệnh của nó tại www.lrc-hueuni.edu.vn. Một cây thuốc quý mà bạn không nên bỏ qua!

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.