Bạn có biết rằng cây Chó đẻ răng cưa là một loại cây dễ tìm thấy tại nhiều nơi trên khắp nước ta? Đây là một vị thuốc dân gian được coi là cực kì tốt cho sức khỏe và có nhiều tác dụng quý. Cây Chó đẻ có sức sống mạnh mẽ, thường mọc chen chúc chung với cỏ, thậm chí cả những nơi mà cỏ không thể sống được như kẽ nứt lề đường. Tuy nhiên, cây Chó đẻ lại có nhiều loại khác nhau, vì vậy chúng ta cần phân biệt cẩn thận để không nhầm lẫn và gây tác dụng không mong muốn.
Diệp hạ châu đắng – cây Chó đẻ thân xanh
Diệp hạ châu đắng, hay còn được gọi là cây Chó đẻ thân xanh, có tác dụng giải độc, điều trị các bệnh về gan, giảm mỡ máu và nhiều tác dụng tốt khác. Điểm nhận dạng diệp hạ châu đắng – cây Chó đẻ thân xanh bao gồm:
- Diệp hạ châu đắng là cây thảo, sống hàng năm và có thể cao từ 20 – 30 cm, thậm chí đến 60 – 70 cm. Thân cây thường có màu xanh hoặc đỏ.
- Lá mọc so le, hình bầu dục, xếp xít nhau thành hai dãy như một lá kép hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt, mặt dưới mày xám nhạt, dài 1 – 1,5 cm, rộng 3 – 4 mm, cuống lá rất ngắn.
- Hoa mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, đơn tính cùng gốc; hoa đực ở đầu cành có 6 lá dài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn, hoa cái ở cuối cành, 6 lá dài, bầu hình trứng.
- Quả nang, hình cầu, hơi dẹt, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai; hạt hình 3 cạnh.
Cây Chó đẻ thân xanh có toàn thân có màu xanh tươi, cành ngắn, ít phân nhánh, phiến lá mỏng hơn cây Chó đẻ thân đỏ. Khi nhai, cây Chó đẻ thân xanh có vị đắng nên trong đông y được gọi là cây diệp hạ châu đắng. Đây là loài có dược tính mạnh nhất và được ám chỉ khi nói về cây Chó đẻ hay diệp hạ châu.
Diệp hạ châu ngọt – cây Chó đẻ thân đỏ
Diệp hạ châu ngọt, hay còn gọi là cây Chó đẻ thân đỏ, có vị ngọt hơn và vẫn có tính mát thanh nhiệt nhưng điều đặc biệt nằm trong thành phần của nó là acid phenolic và flavonoid, giúp diệt khuẩn và diệt nấm hiệu quả. Crameracin là một thành phần khác bảo vệ mắt khỏi tổn thương khi nhỏ mắt hoặc tra mắt với loại có thành phần từ cây Chó đẻ thân đỏ.
Thông tin nhận dạng diệp hạ châu ngọt – cây Chó đẻ thân đỏ bao gồm:
- Thân có màu đỏ hơn và đậm hơn gốc cành.
- Cây chó đẻ thân đỏ có nhiều phân nhánh.
- Phiến lá có màu xanh hơi đậm.
- Lá dài và dầy hơn cây chó đẻ thân xanh.
Một lưu ý là cây Chó đẻ thân đỏ vẫn được khai thác trong tự nhiên để làm thuốc, tuy nhiên, dược tính của nó có thể không mạnh bằng cây Chó đẻ thân xanh, nên không được trồng đại trà.
Diệp hạ châu Phyllanthus sp
Diệp hạ châu Phyllanthus sp có màu xanh đậm hơn, thân á rời rạcm màu đậm, phiến lá hẹp và chóp nhọn hơn so với hai loài trên. Tuy nhiên, loài này không được sử dụng làm thuốc.
Lưu ý rằng có một số cá thể cây Chó đẻ thân đỏ lại không có màu đỏ. Những cây như thế này thường xuất hiện vào mùa mưa hay ở những vùng có nhiều nước, có lẽ do cây lớn quá nhanh không tích đủ chất sắt hoặc vùng đất nghèo chất sắt.
Khi sử dụng cây Chó đẻ, hãy nhớ rằng chúng ta cần phân biệt chính xác để chọn loại có dược tính mạnh nhất. Một vài hình ảnh về cây Chó đẻ thân xanh và cây Chó đẻ thân đỏ giúp bạn dễ dàng nhận ra chúng.
Một số bài thuốc dùng cây Chó đẻ
Cây Chó đẻ có nhiều bài thuốc khác nhau, nhưng bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến:
- Chữa viêm gan: Dùng cây Chó đẻ răng cưa, chua ngút, cỏ nhọ nồi và nước để uống hàng ngày.
- Chữa xơ gan cổ trướng: Sắc nước cây Chó đẻ răng cưa, sau đó pha với đường và dùng hàng ngày.
- Chữa bệnh viêm gan do virus: Lấy cây Chó đẻ răng cưa, sắc với nước và dùng hàng ngày.
- Chữa chứng ăn không ngon, nước tiểu màu sẫm hoặc đau bụng: Sử dụng cây Chó đẻ, nhọ nồi và xuyên tâm liên.
Ngoài những công dụng trên, cây Chó đẻ răng cưa còn có nhiều bài thuốc khác mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên, luôn hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc đọc sách tham khảo trước khi sử dụng.
Nếu bạn muốn biết thêm về cách sử dụng cây Chó đẻ một cách hiệu quả, hãy ghé thăm trang web www.lrc-hueuni.edu.vn.