Thương lục: Cây có độc, đừng nhầm lẫn với Nhân sâm

Thương lục thường được dân gian gọi là “sâm cao ly” vì hình dáng giống Nhân sâm. Dễ trồng và nhanh lớn, chỉ sau 6-7 tháng đã thu hoạch được củ to. Nhiều người nhầm lẫn cây này là Nhân sâm quý, thế nhưng thương lục lại chứa độc tính và không có tác dụng bổ dưỡng như Nhân sâm. Đã có nhiều trường hợp cấp cứu và thậm chí tử vong sau khi sử dụng loại cây này một cách tự ý. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin để bạn đọc có thể nhận biết loài cây này.

Thương lục là gì?

  • Tên gọi khác: Trưởng bất lão, Kim thất nương.
  • Tên khoa học: Phytolacca esculenta Van Hout.
  • Họ Thương lục (Phytolaccaceae).

Mô tả

Thương lục là loại cây thân thảo, sống lâu năm. Cao khoảng 0,5-1 m, hình trụ không có lông. Thân cây màu xanh lục hoặc đỏ tía, hơi hóa gỗ ở gốc. Lá đơn, có cuống, hình trứng hoặc hình bầu dục. Cụm hoa mọc đối diện lá, màu trắng pha hồng. Quả mọng, màu xanh, hình cầu dẹt.

Thương lục sinh trưởng tốt ở điều kiện khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 15-18°C. Loài cây này có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Trung và Nam Mỹ, cũng thấy ở nhiều nước như Pakistan, Ấn Độ, Nepan, Bhutan, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào… Ở Việt Nam, thương lục xuất hiện chủ yếu ở các tỉnh vùng núi phía Bắc, ở độ cao từ 700-1600 m.

Thành phần hóa học

Thương lục chứa tinh bột, glucosid, saponin, tanin, triterpen và một loại chất độc là phytolaccatoxin.

Tác dụng của Thương lục

Theo y học cổ truyền, thương lục có tác dụng thông đại tiểu tiện, tán kết, trục thủy, tiêu thũng. Chủ trị các chứng phù thũng, trướng thũng, cước khí, mụn nhọt, đầu đinh. Theo y học hiện đại, thương lục có tác dụng dược lý như long đàm, chống viêm, kháng khuẩn, lợi tiểu, giảm phù nề và kích thích hệ miễn dịch. Thường được sử dụng điều trị phù nề, xơ gan cổ trướng hoặc đắp ngoài trị ung nhọt.

Tham khảo  Tác dụng lâm sàng của Krachaidum (Kaempferia parviflora): Một bài viết tổng quan

Cách sử dụng Thương lục

  • Bộ phận dùng: Rễ củ.
  • Thu hái và bào chế: Thu hoạch rễ củ vào mùa thu hoặc mùa đông. Rễ củ sau khi được rửa sạch và thái nhỏ, thì thảo hoặc giấm để giảm độc tính. Rễ củ cũng có thể nấu giấm hoặc ngâm với rượu trắng pha mật ong để có mùi thơm giống Nhân sâm.
  • Liều dùng: 3-9g.

Các bài thuốc từ Thương lục

  • Trường hợp cổ trướng: Thương lục, Trạch tả, Phục linh, Đông qua, Xích tiểu đậu (sắc uống).
  • Trường hợp phù toàn thân, khó thở, đại tiểu tiện không thông: Thương lục, Trạch tả, Xích tiểu đậu, Khương hoạt, Đại phúc bì, Mộc thông, Tân cửu, Thổ phục linh, hạt cau, gừng tươi (sắc uống).
  • Trường hợp mụn nhọt, đầu đinh: Thương lục, Bồ công anh sắc nước rửa ngoài.

Lưu ý khi sử dụng

Thương lục có độc tính nguy hiểm. Cả rễ củ, quả và lá đều chứa độc tính do hoạt chất saponin và lectin. Các biểu hiện ngộ độc hoặc quá liều có thể bao gồm: tê môi, đầu lưỡi, buồn nôn, nôn ói, đau bụng, tiêu chảy (có thể gây ra phân nhầy máu), khô khát, chóng mặt, lơ mơ, tụt huyết áp, nhịp tim nhanh và thậm chí có thể tử vong. Vì thuốc này thuộc nhóm thuốc công hạ, nên không nên dùng trên phụ nữ mang thai, người già, trẻ em và người có Tỳ Vị hư nhược. Việc sử dụng thương lục cần được theo dõi chặt chẽ từ bác sĩ chuyên khoa và không nên tự ý sử dụng hoặc dùng quá liều.

YouMed hy vọng bài viết này đã cung cấp thêm kiến thức bổ ích và ngăn chặn những lời đồn thổi vô căn cứ. Hãy tránh “tiền mất tật mang” bằng cách tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng các loại dược liệu. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập www.lrc-hueuni.edu.vn.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.