Bạn có biết rằng trong thảo dược, cây cà độc dược (Datura metel L.) được coi là một vị thuốc thần kỳ? Cà độc dược không chỉ có tác dụng giảm cơn hen, chữa ho, mà còn là một loại thuốc giảm đau dạ dày và say sóng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đây là một loại thuốc độc, nên phải sử dụng cẩn thận. Hãy cùng tìm hiểu về cây cà độc dược và cách sử dụng nó để hưởng lợi cho sức khỏe!
Mô tả cây cà độc dược
Ở Việt Nam, chúng ta có ba loại cây cà độc dược: cây cà độc dược với hao trắng thân xanh, cành xanh (Datura metel L. forma alba), cây cà độc dược với hoa đốm tím, cành và thân tím (Datura metel L. forma violacea) và dạng lai của hai dạng trên. Những cây này là những cây cỏ nhỏ, mọc hàng năm, cao từ 1-2m. Toàn thân gần như nhẵn, có nhiều bì khổng. Cành non và các bộ phận non có nhiều lông tơ ngắn. Thân cây có màu xanh hoặc màu tím, tùy theo dạng.
Lá của cây cà độc dược có hình trứng dài, mép lá lượn sóng hoặc hơi xẻ răng cưa. Mặt lá màu xanh xám, mặt dưới màu xanh nhạt, gân chính và phụ màu xanh hoặc tím, tùy theo dạng. Hoa của cây mọc ở kẽ lá, có cuống lá dài. Quả của cây có hình cầu mặt ngoài có gai, đường kính chừng 3cm, khi non có màu xanh và khi chín có màu nâu. Quả khi già thường nứt theo 3-4 đường hay nứt lung tung ở phía trên, bên trong chứa rất nhiều hạt màu vàng đen.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây cà độc dược mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam, Campuchia và Lào để làm cảnh và làm thuốc. Thường mọc hoang ở những nơi đất hoang, đất mùn, hơi ẩm. Cây phổ biến nhất ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Lá của cây cà độc dược được thu hái khi sắp và đang ra hoa, từ tháng 4 đến hết tháng 9, trong khi hoa được hái vào các tháng 8-9-10.
Thành phần hóa học
Trong lá, hoa, hạt và rễ của cây cà độc dược, chúng ta có thể tìm thấy chất hyoxin hay scopolamin C17H21NO4. Ngoài ra, cây còn chứa hyoxymain và atropin C17H21NO3 (atropindl. hyoxymain). Tỷ lệ các ancaloit này có thể thay đổi tùy theo bộ phận và thời kỳ thu hái. Thông thường, trong lá, tỷ lệ ancaloit là 0,10-0,50%, có khi lên tới 0,60-0,70%, trong rễ là 0,10-0,20%, trong hạt là 0,10-0,50%, trong quả là 0,12% và trong hoa là 0,25-0,60%.
Tác dụng dược lý
Cây cà độc dược có tác dụng chủ yếu do hyoxin và atropin có trong cây. Atropin có thể làm cơ vòng của mắt dãn ra, giúp đồng tử dãn và nhãn cầu dẹt lại, tăng áp lực mắt. Ngoài ra, atropin còn làm ngừng tiết nước bọt, mồ hôi, dịch vị và dịch ruột. Còn hyoxin, tác dụng gần giống atropin nhưng làm giãn đồng tử trong thời gian ngắn hơn. Một điểm khác biệt là khi ngộ độc, hyoxin ức chế thần kinh nhiều hơn là kích thích.
Công dụng và liều dùng
Theo các tài liệu cổ, cây cà độc dược có vị cay, tính ôn, có độc và vào kinh phế. Nó được sử dụng để chữa khỏi phong thấp, hen suyễn và làm giảm cơn co bóp trong bệnh loét dạ dày. Cây còn có tác dụng chống say sóng hoặc nôn mửa khi đi máy bay. Ngoài ra, cây cũng được sử dụng để đắp mụn nhọt cho khỏi đau nhức. Có nhiều cách sử dụng cây cà độc dược như dùng dưới dạng bột lá hay bột hoa, hoặc dùng lá hay dùng hoa phơi khô, thái nhỏ để hút như thuốc lá, với liều dùng là 1-1,5g mỗi ngày. Chú ý rằng nếu có triệu chứng ngộ độc, buộc phải ngừng sử dụng ngay lập tức. Ngoài ra, cây còn có thể được chế thành thuốc dịu thần kinh.
Đơn thuốc lá chữa hen: Hãy lấy hoa hoặc lá cà độc dược phơi khô và thái nhỏ, sau đó hút vào khi có cơn hen. Bạn có thể kết hợp với kali nitrat theo tỷ lệ 1 phần lá hoặc hoa cà độc dược và 1 phần kali nitrat.
Để kết thúc, hãy nhớ rằng cây cà độc dược không chỉ là một vị thuốc tự nhiên, mà còn là một loại cây có độc. Do đó, khi sử dụng, hãy tuân thủ đúng liều dùng và lưu ý theo hướng dẫn của chuyên gia y tế. Nếu bạn quan tâm đến cây cà độc dược và muốn tìm hiểu thêm về các giải pháp tự nhiên cho sức khỏe, hãy thăm www.lrc-hueuni.edu.vn.
Nguồn: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh | YouTube BVNTP