Tìm hiểu về Táo Mèo: Công dụng và lưu ý khi sử dụng

Táo Mèo hay còn được gọi là Sơn Tra, là một loại cây thuốc thường được sử dụng để chữa các bệnh về tiêu hóa như thực tích, đầy bụng, khó tiêu, và còn có rất nhiều công dụng khác mà bạn chưa biết đến. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách sử dụng của Táo Mèo.

Táo Mèo là gì?

Táo Mèo còn được gọi là Táo Rừng, Mác Cắm, Mác Sầm Chá (Tày), Sơn Tra Việt Nam, Chi Tô Ma (H’ Mông). Tên khoa học: Docynia indica (Wall.) Decne. Họ: Hoa Hồng (Rosaceae).

Mô tả cây

Táo Mèo là một cây gỗ nhỡ, cao khoảng 5 – 6 m, cây non thường có gai. Lá mọc rời rạc với nhau, cây non có lá xẻ thành 3 đến 5 thùy, mép có răng cưa không đều.

Lá già có hình bầu dục, kích thước 6 – 10 cm, rộng từ 2 – 4 cm, đầu nhọn, gốc lá tròn, mép nguyên hoặc có khía răng ở gần đầu lá, mặt dưới có lông mịn trắng, mặt trên xanh sẫm bóng, có gân phụ nổi rõ từ 6 đến 10 đôi, cuống lá dài 1 – 1,5 cm.

Cây có hoa tụ họp 1 – 3 cái ở giữa các lá, màu trắng, cuống dài 4 – 5 mm, có lông màu trắng, nhiều nhị, bầu 5 ô mỗi ô có 3 đến 8 noãn, tràng có 5 cánh.

Quả của Táo Mèo có hình trứng hơi thuôn, đường kính 3 đến 4 cm, lúc non có lông sau quả nhẵn, khi chín có màu vàng lục, vị chua dịu nhẹ, hơi chát.

Tham khảo  Cát sâm: Công dụng và cách sử dụng

Sơn Tra Việt Nam khác với Sơn Tra Trung Quốc ở chỗ sơn tra Việt Nam có lá non và lá già xẻ thành 3 đến 5 thùy, mép có răng cưa, quả hình cầu, kích thước đường kính 1 – 1,2 cm, khi chín quả có màu vàng hay màu đỏ (nam sơn tra), 1 – 1,5 cm quả chín màu đỏ sẫm (bắc sơn tra).

Táo mèo vị thuốc chữa bệnh tiêu hóa
Táo mèo: vị thuốc chữa bệnh tiêu hóa

Phân bố và thu hái

Sơn Tra thuộc chi Docynia, một chi nhỏ trong họ Hoa Hồng (Rosaceae). Các loài thuộc chi này phân bố ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới Bắc Bán cầu. Táo Mèo là một loại cây thuộc chi này và phân bố ở Việt Nam.

Táo Mèo phân bố chủ yếu ở các nước Ấn Độ, Myanma và một số tỉnh phía nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây phân bố ở các vùng núi cao phía bắc như Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái. Cây thường mọc ở độ cao từ 1300 m trở lên.

Sơn Tra sống ở những nơi ưa sáng và có khí hậu ẩm mát, nhiệt độ tốt nhất cho cây là 13 – 18 độ C. Cây thường mọc ở trên đất làm nương rẫy, ven rừng, gần bờ suối, dưới chân đồi. Cây cũng mọc ở vùng đất feralit có mùn trên núi hoặc feralit vàng đỏ. Táo Mèo rụng lá vào mùa đông, có chồi tồn tại từ cuối thu đến đầu xuân năm sau. Cây ra hoa cùng với lá non mọc.

Vào thời điểm đầu mùa đông, quả Táo Mèo chín và rụng, hạt có sức nẩy mầm mạnh. Cây con mọc từ hạt vào tháng 4 – 5. Cây cũng có thể mọc từ các chồi nhánh nổi hoặc bò dưới đất, đôi khi mọc trên các cây chồi.

Thành phần hóa học

Táo Mèo chứa chất tannin 2,76%, các acid hữu cơ là 2,7%, đường 16,4%.

Tác dụng của Táo Mèo

Tác dụng theo y học hiện đại

Táo Mèo có tác dụng làm hạ huyết áp, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành, giãn mạch và chống loạn nhịp tim.

Tham khảo  Carthamus Tinctorius Extract: Khám phá sức mạnh chăm sóc da từ thiên nhiên

Ngoài ra, Táo Mèo cũng có tác dụng hạ lipid máu, đồng thời làm giảm xơ vữa động mạch do tác dụng bài tiết cholesterol chứ không phải hấp thu.

Sau khi uống Táo Mèo, lượng enzym trong bao tử tăng, giúp tiêu hóa tốt hơn, lượng acid béo tăng giúp tiêu hóa chất mỡ tốt hơn.

Ngoài ra, Táo Mèo còn có tác dụng an thần, tăng tính thẩm thấu mao mạch và làm co tử cung.

Tác dụng theo y học cổ truyền

Táo Mèo có vị chua, ngọt, hơi chát, tính ấm. Có tác dụng kiện vị tiêu thực hóa tích.

Chủ trị các chứng tích trệ, đau bụng tiêu chảy, sản hậu ứ trệ đau bụng, nước ối ra không hết, đau tinh hoàn.

Cách sử dụng của Táo Mèo

Táo Mèo được thu thái vào tháng 8 – 10 khi quả vừa chín. Quả được bổ ngang thành phiến dày khoảng 0,4 cm, loại bỏ phần đầu quả có vết đài còn sót lại, sau đó được phơi khô hoặc sấy.

Liều dùng của Táo Mèo là từ 10 – 30g sắc uống.

Quả Táo Mèo được phơi sấy khô
Quả Táo Mèo được phơi sấy khô

Lưu ý khi sử dụng

Cần thận trọng đối với bệnh nhân bị tỳ vị hư nhược nặng.

Các bài thuốc ứng dụng lâm sàng

1. Bài thuốc chữa ăn uống khó tiêu, đầy trướng bụng

Nguyên liệu: Sơn Tra (Táo Mèo) 10g, Trần Bì 5g, Chỉ Thực 6g, Hoàng Liên 2g. Chế biến: Cho nước 600ml sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

Hoặc: Táo Mèo 25g, Chỉ Xác 25g, Củ Sả 25g, Vỏ Vối 25g, Gừng Tươi 20g, Phèn Phi 10g. Pha mỗi lần uống 2 thìa cà phê với nước ấm đối với người lớn, hoặc chỉ pha 1/2 – 1 thìa cà phê tùy theo độ tuổi của trẻ em.

2. Chữa ra mồ hôi trộm

Dùng 5 – 10g hạt Táo Mèo giã nát, đem pha với 200ml nước, sau đó dùng nước này uống.

3. Trị hóc xương cá

Dùng 15g Sơn Tra sắc đặc với 200ml nước, ngậm một lúc rồi nuốt. Cũng có thể dùng nước sôi sơn tra để trị ghẻ lở, dị ứng.

Tham khảo  Tuyệt Chiêu Trồng Rau Húng Quế Trong Thùng Xốp

4. Chữa ghẻ lở

Dùng nước sôi sơn tra để tắm rửa.

5. Chữa lipid máu cao

Dùng Táo Mèo và Mạch Nha Cô chế thành dạng trà, mỗi gói 30g. Ngày chia làm 2 lần uống, mỗi lần uống 1 gói, mỗi liệu trình điều trị kéo dài 2 tuần.

Vị thuốc Táo Mèo thường kết hợp với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả chữa trị nhiều bệnh lý, đặc biệt là các bệnh về đường tiêu hóa. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để sử dụng hiệu quả nhất.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.