Dây chiều: Cây thảo dược tuyệt vời từ thiên nhiên Việt Nam

Dây chiều là một loại cây thảo dược quý giá với nhiều công dụng chữa bệnh hữu ích. Với thân màu nâu và cành dài mềm, dây chiều thu hút sự chú ý của nhiều người với chuỗi hoa trắng nổi bật. Hãy cùng khám phá về cây dây chiều trong bài viết dưới đây.

Mô tả cây dây chiều

Dây chiều có cành mềm dài và thân màu nâu. Lá cây mọc so le, hình bầu dục và không dài hơn 10cm. Lá cũng có bề mặt nhám và mép khía răng. Chuỗi hoa to của dây chiều thường nở ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Hoa có 5 lá đài và 5 cánh hoa màu trắng, rụng nhanh và chứa nhiều nhị. Quả của cây lớn có lông, chứa 1-2 hạt và có màu đỏ. Cây dây chiều thường ra hoa và kết quả vào mùa từ tháng 7 đến tháng 9.

Để tránh nhầm lẫn, cần phân biệt giữa dây chiều và dây tứ giác (Tetracera indica) mà có lá nhẵn.

Phân bố và thu hái dây chiều

Dây chiều thường mọc ở các rừng tu bổ, các đồi ven rừng và ven suối trên khắp Việt Nam. Cây này phát triển tốt dưới ánh sáng mặt trời và chịu được khí hậu khắc nghiệt. Dây chiều thường mọc ở rừng thứ sinh, rừng thưa và ven rừng núi đá vôi hoặc đồi cây bụi. Cây này có khả năng tái sinh cây chồi mới sau khi bị chặt bỏ.

Rễ dây chiều được thu hái quanh năm và sau đó được rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Rễ dùng tươi hoặc được tẩm rượu sao vàng. Ngoài ra, đoạn gần gốc cây cũng được chặt lấy và sử dụng làm thuốc.

Tính chất và công dụng của dây chiều

Dây chiều có một số tính chất hoá học quan trọng như isorhamnetin, rhamnetin, azaleatin và rhamnocitrin. Nhờ những tính chất này, dây chiều có vị chua chát và tính bình. Cây còn có tác dụng tán ứ, hoạt huyết, thu liễm và cố tinh.

Tham khảo  Vông nem - Cây thân gỗ với tác dụng và vị thuốc đặc biệt

Dây chiều được sử dụng trong việc điều trị một số bệnh như tê thấp, ứ huyết, đau bụng, phù thũng, gan lách sưng to và bạch đới. Liều dùng thông thường là từ 10-30g dây hoặc 8-16g rễ, sắc nước uống. Thường thì dây chiều sẽ được kết hợp với các loại thuốc khác. Cây cũng có thể được sử dụng làm thuốc bổ và tẩy máu.

Ở Trung Quốc, người ta sử dụng dây chiều để chữa viêm ruột, kiết lỵ, di tinh và vết thương. Liều dùng thông thường là từ 10-30g dây hoặc 8-16g rễ, sắc uống. Đôi khi, cây cũng được sử dụng ngoài da bằng cách sắc đặc và rửa vết thương.

Bài thuốc có chứa dây chiều

  1. Chữa phụ nữ tích huyết, báng máu, u xơ hay gan lách sưng cứng: Sử dụng u chạc chìu 20g, ngải máu đều 20g, xạ can 20g, hồi 20g. Chế thành dạng sắc uống.

  2. Chữa phong thấp, gân xương đau nhức hay chân gối sưng đau: Sử dụng dây chiều 15-20g, huyết giác 15-20g, cỏ xước hoặc ngưu tất 15-20g, tổ rồng 15-20g, tầm xuân 15-20g, kim cang 15-20g, dây đau xương 15-20g và dây chìa vôi (ngâm nước và vo gạo qua đêm) sao vàng. Chế thành dạng sắc uống. Hoặc có thể sử dụng dây chiều kết hợp với dây gắm, thổ phục linh, cà gai leo, dây đau xương và ngũ gia bì.

  3. Chữa nam di tinh và nữ bạch đới: Sử dụng dây chiều 20g, rễ bươm bướm 20g, bạc san 20g, cẩu tích 20g. Chế thành dạng sắc uống.

  4. Dân gian vùng núi miền Bắc sử dụng rễ dây chiều sắc uống để chữa kiết lỵ, đau bụng, lở loét chảy nước vàng và đi ngoài ra máu. Dây cũng được phối hợp với rễ cây Ngộ độc để chữa tắc kinh. Nước dịch của dây cũng có thể được dùng trong việc chữa đau mắt và rắn cắn.

  5. Chữa cổ trướng: Sử dụng dây chiều 40g, rễ ngấy hương 20g, rễ xấu hổ 20g, hy thiêm 20g, cây sả 20g, râu ngô 10g. Chế thành dạng sắc uống trong ngày, dùng từ 7-10 ngày. Khi sử dụng thuốc, có thể gây nôn nao và mệt nhưng sau một lúc nằm nghỉ sẽ hết.

Tham khảo  Công dụng cây Đuôi Chồn ấn tượng trị đau nhức, phong thấp công hiệu

Đây chỉ là một số bài thuốc có chứa dây chiều. Hãy nhớ rằng trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế.

Đến đây, chúng ta đã tìm hiểu về cây dây chiều và các công dụng của nó. Cây thảo dược này không chỉ là một phần của thiên nhiên Việt Nam mà còn là một nguồn tài nguyên quý giá trong việc chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe của con người.

Ảnh chỉ mang tính chất minh họa

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.