Rễ Vi phẫu cắt ngang hình gần tròn, chia làm 2 vùng rõ rệt: vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 4/5. Vùng vỏ: Bần 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành dãy xuyên tâm. Nhu bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, vách cellulose, có vùng tế bào xếp thành dãy xuyên tâm, có vùng tế bào xếp lộn xộn, giữa các tế bào có đạo nhỏ. Vùng trung trụ: Cụm mô cứng rời rạc, xếp thành một vòng, tế bào vách dày hay rất dày. Libe cấp 1 tế bào bị ép dẹp méo mó khó nhận dạng. Libe cấp 2 thành vòng, tế bào hình chữ nhật dẹt hay hình bầu dục hoặc méo mó, xếp thành dãy xuyên tâm, khít nhau hay có đạo nhỏ ở góc giữa các tế bào. Gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch gỗ kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác xếp khít nhau, vách hoá gỗ dày. Gỗ cấp 1 rõ, 7-8 bó dưới gốc những tia tủy, mỗi bó gồm 2-3 mạch nhỏ không đều, phân hoá hướng tâm. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào kích thước to dần khi hướng ra vùng libe. Mô mềm tủy các tế bào hình đa giác, sắp xếp lộn xộn và khít nhau, vách hoá gỗ dày.

Thân Vi phẫu cắt ngang thân non hình vuông, thân già hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/10 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 9/10. Vùng vỏ: Biểu bì ở thân non là lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác; lớp cutin mỏng; lỗ khí ít gặp, cùng mức với tế bào biểu bì hay nhô lên cao. Lông che chở nhiều, thường kéo dài từ 1 tế bào biểu bì, lông đơn bào ít, lông đa bào nhiều, cấu tạo gồm 2-3, ít khi 4, tế bào xếp trên một hàng; tế bào ở ngọn lông vách dày hơn và mặt ngoài lấm tấm hạt, tế bào ở gốc đôi khi hẹp. Lông tiết nhiều dạng: chân đơn bào đầu to đơn bào, chân đơn bào đầu tròn 2-4 tế bào, chân đơn bào rất ngắn đầu to và dẹt 2 tế bào, chân 2-4 tế bào đầu nhỏ và tròn đơn bào. Bần ở thân già, tầng sinh bần xuất hiện có đoạn ngay dưới biểu bì có đoạn dưới 1-2 lớp mô dày; lớp tế bào bần đầu tiên rất to, các lớp tiếp sau tế bào nhỏ và dẹt hơn. Mô dày 3-7 lớp tế bào có vách dày ở góc. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục dẹt, xếp chừa những đạo nhỏ. Vùng trung trụ: Trụ bì hoá sợi thành từng cụm to nhỏ không đều, tế bào hình đa giác, xếp khít nhau; ở thân già những tế bào mô cứng to hay nhỏ, vách dày, ống trao đổi rõ, xuất hiện nối liền những cụm sợi tạo thành vòng mô cứng liên tục quanh thân. Libe là vòng liên tục; libe cấp 1 từng cụm, tế bào bị ép dẹp, méo mó; libe cấp 2 nhiều lớp, những lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ hình chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm. Gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch gỗ không đều, hình đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, vách dày đến rất dày. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ cấp 1 từng bó, mỗi bó gồm 2-4 mạch gỗ không đều phân hóa ly tâm, được bao quanh bởi vùng mô mềm tế bào hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau. Mô mềm tủy tế bào hình đa giác, không đều, càng vào trong tế bào càng to, vách mỏng hóa mô cứng, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình kim rất ngắn tập trung thành đám trong mô mềm tủy và tia tủy.

Tham khảo  Huyền sâm: vị thuốc bổ dưỡng, làm mát cơ thể

Gân lá lồi ít ở mặt trên, lồi tròn ở mặt dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật; tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới; lớp cutin dày, một vài chỗ có răng cưa; lỗ khí ít gặp. Lông che chở rất nhiều ở mặt dưới, mặt trên ít hơn, cấu tạo giống ở thân. Lông tiết giống ở thân. Mô dày trên 2-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày đều xung quanh, tạo thành một cung liên tục. Mô mềm tế bào hình gần tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Libe gỗ cấp 1 ở giữa tạo thành cung hình chữ U, cung libe ở dưới bao lấy cung gỗ ở trên; gỗ gồm các mạch gỗ kích thước không đều xếp thành dãy, tế bào mô mềm gỗ phía trên vách cellulose, các tế bào phía dưới vách hóa gỗ; mặt trong cung libe gỗ có 3-5 cụm libe riêng rẽ. Sợi mô cứng tạo vòng gần như liên tục bao ngay dưới cung libe hay một vài trong cụm libe. Mô dày dưới 2-3 lớp tế bào có vách dày đều xung quanh. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác hay kim rất ngắn tập trung thành đám trong mô mềm. Phiến lá: Biểu bì tế bào không đều, hình chữ nhật; biểu bì trên tế bào to, biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, thường dẹt, móp méo, nhiều lỗ khí. Lông che chở rải rác ở biểu bì trên, đơn bào ngắn, gần như dày đặc ở biểu bì dưới, đa bào giống ở thân. Lông tiết giống ở thân, nhưng thường là dạng lông chân đơn bào rất ngắn đầu to và dẹt 2 tế bào. Mô mềm giậu 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, không đều, xếp khít và thẳng góc với biểu bì trên. Mô mềm khuyết tế bào không đều. Bó libe gỗ của gân phụ gồm 3-4 mạch gỗ rất nhỏ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là 4-5 tế bào hình bầu dục to vách cellulose. Cuống lá: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn, cấu tạo tương tự như ở gân giữa của lá và có thêm 2 bó libe gỗ phụ hai bên đầu cung libe gỗ chính.

Tham khảo  Tác dụng chữa bệnh bất ngờ từ cây tô mộc
Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.