Những bí mật tuyệt vời của Nghệ trắng

Nghệ trắng không chỉ là một loại gia vị quen thuộc trong các món ăn hàng ngày, mà còn là một loại thảo dược quý giá được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh tật như trị mụn, kháng viêm, và có tác dụng tốt trên các bệnh lý tim mạch, bệnh gan… Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn về đặc điểm, tác dụng và cách sử dụng của loại thảo dược này, hãy đọc bài viết dưới đây.

Nghệ trắng là gì?

Danh pháp

  • Tên gọi khác: Nghệ xanh, nghệ rừng, nghệ Meo, nghệ Lào, ngọc kinh.
  • Tên khoa học: Curcuma aromatica Salisb
  • Họ: Gừng (Zingiberaceae)

Cây Nghệ trắng
Cây Nghệ trắng

Mô tả cây

Nghệ trắng là một loại cây thân thảo, có chiều cao từ 20 – 60cm. Cây có thân rễ to khỏe, bên trong có màu vàng. Lá rộng hình giáo, lá có cuống ngắn, mọc ôm lấy thân. Cụm hoa mọc từ ở dưới gốc, màu xanh lục, hoa màu tím ở phía ngoài của tráng hoa. Cây thường ra hoa vào tháng 4 – 6.

Phân bố

Nghệ trắng phân bố chủ yếu ở các vùng có khí hậu nhiệt đới như Đông Nam Á, Nam Á, Ấn Độ, Việt Nam, Lào, Malaysia và một số tỉnh của Trung Quốc. Cây thích môi trường đất ẩm và sáng, thường mọc dưới tán cây thưa và trên những nền đất ẩm ướt như ở vùng làm rẫy, trong thung lũng hoặc những nơi có bãi đất hoang mọc dọc đường đi. Cây thường mọc thành đám ở độ cao gần 1000m và ra hoa quanh năm.

Tham khảo  Đặc điểm ngoài của lá: Những điều đặc biệt bạn chưa biết!

Thành phần hóa học của Nghệ trắng

Thân rễ Nghệ trắng chứa 6.1% tinh dầu, màu trắng vàng nhớt và có mùi long não. Nó bao gồm hai chất dầu, một chất nhựa mềm đắng và một chất màu là curcumin.

Thân rễ nghệ trắng
Thân rễ nghệ trắng

Tác dụng dược lý của Nghệ trắng

Theo y học hiện đại

  • Có tác dụng giảm đau.
  • Tác dụng tốt trên tim mạch.
  • Trị được các bệnh lý về gan như xơ gan, viêm gan mạn.
  • Phụ nữ có kinh nguyệt không đều, hay đau bụng kinh.
  • Các trường hợp nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu.
  • Tức ngực đầy trướng bụng, động kinh.
  • Ngừa thai khi tiêm nước sắc nghệ trắng vào xoang bụng trong 2 ngày liên tiếp.

Theo y học cổ truyền

Nghệ trắng có vị cay, đắng, tính hàn và quy vào ba kinh Can Tâm Phế. Nó có tác dụng hành khí giải uất, hoạt huyết phá ứ, chữa trị các bệnh hoàng đản và lợi mật.

Cách sử dụng Nghệ trắng

Đào lấy thân rễ Nghệ trắng, loại bỏ các rễ con, rửa sạch, ngâm nước cho mềm rồi thái bào mỏng đem phơi khô hoặc sấy.

Các bài thuốc từ Nghệ trắng

Bài thuốc chữa các bệnh lý về gan đặc biệt là viêm gan mạn tính

  • Dùng Nghệ trắng, lá móng tay, nga truật, thanh bì, trần bì, sơn tra, huyết giác, mộc thông, huyết giác, quyết minh tử (sao), mỗi vị 12g.

Phụ nữ sau sinh bị băng huyết, đau bụng kinh nhiều

  • Dùng Nghệ trắng, hương phụ tứ chế, cỏ nhọ nồi mỗi vị 20g, ngải cứu nên sao đen 12g, tô mộc 16g sắc uống.

Các bệnh lý về mạch vành có cơn đau thắt ngực

  • Dùng Nghệ trắng, diên hồ sách, hồng hoa, đan sâm, đương quy mỗi vị 09g, hổ phách 3g, giáng hương 4,5g, tam thất 3g. Đối với tam thất và hổ phách nghiền nhỏ thành bột mịn chia 2 phần nhỏ uống chung với nước sắc.

Các bệnh lý về sỏi túi mật

  • Dùng Nghệ trắng, chỉ xác, đại hoàng, xuyên luyện tử mỗi vị 9g, nhân trần, kim tiền thảo mỗi vị 30g thêm sài hồ 8g, mộc hương 6g sắc uống.
Tham khảo  Mộc Tặc: Công dụng và Cách Sử Dụng Hiệu Quả

Chữa các bệnh ho gà

  • Giã nát 20g Nghệ trắng rồi tẩm với rượu, đặt vào hũ lọ đậy nắp kín và chưng hấp khoảng một tiếng đồng hồ rồi uống.

Lưu ý

  • Những người có thể chất âm hư thiếu máu và không có khí trệ huyết ứ thì không nên dùng Nghệ trắng.
  • Phụ nữ mang thai không nên sử dụng Nghệ trắng vì có nguy cơ sảy thai.
  • Không dùng Nghệ trắng trước hoặc sau khi phẫu thuật vì có thể gây chảy máu nhiều và nguy cơ tử vong.
  • Khi sử dụng bất kỳ loại thảo dược nào làm thuốc, hãy tham khảo ý kiến các bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng.

Với những tác dụng tuyệt vời như vậy, Nghệ trắng không chỉ là một gia vị hàng ngày mà còn là một vị thuốc quý giá chữa các bệnh tim mạch, gan, sỏi túi mật, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ… Tuy nhiên, hãy luôn tham vấn với các bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất.

Bạn có thể tìm hiểu thêm tại www.lrc-hueuni.edu.vn.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.