Lá nghệ vàng – Bí quyết làm đẹp và bảo vệ sức khỏe

Bạn đã nghe nhiều về công dụng của củ nghệ vàng trong việc bảo vệ sức khỏe và làm đẹp. Nhưng ít ai biết rằng, lá nghệ vàng cũng có nhiều tác dụng tuyệt vời không kém. Bài viết này sẽ giải đáp thông tin về lá nghệ vàng và tác dụng của nó.

Thành phần hóa học trong củ nghệ vàng

Củ nghệ vàng chứa khoảng 5% tinh dầu và đến 5% curcumin, một dạng polyphenol. Curcumin là hoạt chất chính trong củ nghệ, với kí hiệu C.I. 75300, hay Natural Yellow 3. Tên hóa học của nó là (1E,6E)-1,7-bis(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-1,6-heptadien-3,5-dion.

Các chất màu phenolic trong củ nghệ chủ yếu là dẫn chất của diarylheptan, có 3 chất chủ yếu là curcumin, bis(4-hydroxy-cinnamoyl)-methan và 4-hydroxycinamoyl feruloyl methan.

Lá nghệ vàng là một thần dược

Do có mùi cay nhẹ và thơm, lá của cây nghệ vàng thường được dùng làm rau sống trực tiếp. Trong rổ rau của người Nam Bộ thường có lá nghệ vàng. Lá nghệ vàng non thường được dùng để ăn kèm với các món nướng, hấp, xào lăn và mắm đồng.

Lá nghệ vàng xắt nhuyễn có tác dụng khử mùi tanh và tăng hương vị, kích thích vị giác, được dùng để chế biến các món xào ngon như Ếch, Nhái, Thố linh, Lòng heo, Hải sản, Thịt bò, …

Theo Đông y, củ nghệ có vị đắng, cay, mùi thơm hắc, tính ấm, có tác dụng hành khí phá ứ, thông kinh chỉ thống, giúp tiêu mủ, làm dịu da non, tác dụng thông mật, làm tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá cholesterol trong máu. Tinh dầu nghệ có tác dụng diệt nấm ngoài da và kháng khuẩn.

Trong dược học, nghệ được dùng để chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, vùng ngực bụng khí trướng đau nhức, đau liên sườn dưới khó thở, sau khi đẻ máu xấu không ra, kết hòn cục trong bụng, bị đòn ngã tổn thương ứ huyết, dạ dày viêm loét, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, tay chân đau nhức.

Tham khảo  Hoàng Cầm - Cây thuốc có nhiều tác dụng hữu ích

Ở Trung Quốc, nghệ được sử dụng làm thuốc kích thích, bổ dưỡng, giảm đau, cầm máu và tăng cường chuyển hóa, trị loét dạ dày, tá tràng…

Ở các nước Đông Nam Á, nghệ được coi là có tác dụng bổ dưỡng cho dạ dày, giúp tiêu hoá, tăng cường tuần hoàn máu, chữa trị vấn đề về da và các bệnh gan khác. Tác dụng bảo vệ tế bào gan là do hợp chất curcumin có trong thân, rễ cây nghệ.

Theo y học phương Tây, nhiều công trình nghiên cứu thử nghiệm ở các nước trên thế giới đã khẳng định rằng hoạt chất curcumin có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Tại Mỹ, Đài Loan, đã tiến hành thử nghiệm lâm sàng dùng curcumin điều trị ung thư và kết quả cho thấy curcumin có thể kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột, vòm họng, dạ con, bàng quang.

Curcumin còn là chất bổ dưỡng cho dạ dày, ruột, gan, mật, lọc máu, làm sạch máu, điều trị vết thương, chống viêm khớp, dị ứng, nấm, chống vi khuẩn.

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Theo y học hiện đại, củ nghệ vàng (nghệ trồng) có chứa chất curcumin (0,3%) và tinh dầu (1 – 5%), trong đó có 24% cacbua terpenic chủ yếu là zingiberen và 65% cetoes-quiterpenic, các chất tarmeron. Ngoài ra, còn chứa chất béo, tinh bột, canxi, oxalat. Chất curcumin kích thích tế bào gan tiết mật và tăng cường co bóp túi mật, tống mật, phá cholesterol trong thành mạch. Tinh dầu có tác dụng diệt vi sinh vật, giảm viêm, ức chế kết tập tiểu cầu, khử gốc tự do và có tác dụng chống oxi hóa.

Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện thêm nhiều chất trong nghệ có tác dụng đối với một số bệnh ung thư và AIDS.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp đủ kiến thức về lá nghệ vàng và tác dụng của nó. Để tìm hiểu thêm về nghệ, hãy ghé thăm website www.lrc-hueuni.edu.vn.

Tham khảo  Cúc áo: Vị thuốc giúp giảm đau, tiêu độc và tiêu đờm

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.