Cây Đan Sâm: Tìm hiểu về Cây Dược Liệu Quý

Cây đan sâm, hay còn được gọi là huyết sâm, xích sâm, huyết căn, đã trở nên phổ biến trong lĩnh vực dược liệu nhờ vào những tác dụng đặc biệt của nó đối với sức khỏe con người. Với tên khoa học là Salvia multiorrhiza Bunge và thuộc họ Hoa môi Lamiaceae, cây đan sâm là một trong những loại thảo dược quý có thể chữa trị nhiều chứng bệnh về tim và máu.

Đặc điểm của cây đan sâm

Tên gọi

  • Tên thông thường: Ðan sâm, Viểu đan sâm, Vử đan sâm, Vân nam thử vỹ, Huyết sâm, Xích sâm, Huyết căn, Tử đan sâm.
  • Tên dược: Radix Salviae militiorrhizae
  • Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bge.
  • Họ khoa học: thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae)

Cây đan sâm dễ nhận biết vì có chiều cao từ 30-80cm, toàn thân mang lông ngắn màu vàng trắng nhạt. Đan sâm thích khí hậu nóng và ẩm, được trồng chủ yếu ở đồng bằng và vùng trung du Bắc Bộ.

Đặc điểm nhận dạng

  • Lá: Lá kép, mọc đối, có 3-5 lá chét (có thể có 7 lá). Lá chét giữa thường lớn hơn cả. Lá kép có cuống dài, cuống lá chét ngắn có dìa. Lá chét dài từ 2-7,5cm, rộng từ 0,8-5cm. Mép lá chét có răng cưa tù. Mặt trên lá chét màu xanh, có các lông mềm màu trắng. Mặt dưới lá chét màu xanh tro, cũng có lông nhưng dài hơn. Gân nổi ở mặt dưới, chia phiến lá chét thành múi nhỏ.
  • Thân: Thân vuông trên có các gân dọc, toàn thân mang lông ngắn màu vàng trắng nhạt.
  • Rễ: Rễ nhỏ dài hình trụ, đường kính từ 0,5-1,5cm, màu đỏ nâu.
  • Hoa: Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc ở kẽ lá, chùm hoa dài từ 10-20cm. Hoa mọc vòng, mỗi vòng có 3-10 hoa (thường là 5 hoa). Hoa có tràng màu xanh tím nhạt, 2 môi, môi trên trông nghiêng hình lưỡi liềm, môi dưới xẻ 3 thuỳ, thuỳ giữa có răng cưa tròn. Hai nhị ở môi dưới, bầu có vòi dài lòi ra ở môi trên.
  • Quả: Quả nhỏ, dài 3mm, rộng 1,5mm. Hoa thời gian từ tháng 5-8 (Tam Đảo), quả chín từ tháng 6-9.
Tham khảo  Bối mẫu: Một vị dược liệu quý và tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe

Bộ phận sử dụng

Rễ và củ của cây đan sâm là bộ phận được sử dụng trong y học.

Tác dụng của đan sâm

  • Hỗ trợ giảm rối loạn tuần hoàn máu, làm giãn các động mạch, tĩnh mạch nhỏ và tăng tuần hoàn vi mạch.
  • Làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính; phạm vi vùng thiếu máu giảm đáng kể hoặc mất đi hoàn toàn.
  • Làm chất dẫn giúp ổn định màng hồng cầu, tăng sức đề kháng của hồng cầu và phòng tránh tình trạng tan máu.
  • Giúp hồng cầu tăng khả năng kéo giãn và phục hồi hình dạng nhanh hơn so với những người không dùng đan sâm.
  • Ức chế sự kết hợp tiểu cầu, chống huyết khối nhờ hoạt chất miltiron và salvinon.
  • Tốt cho tim mạch và bảo vệ cơ tim.
  • Chống oxy hóa và loại bỏ các gốc tự do có hại cho cơ thể.
  • Đan sâm có tác dụng làm lưu thông máu, chống lại quá trình oxy hóa và giúp điều trị hiệu quả bệnh liệt dương ở nam giới, giúp máu lưu thông đến dương vật đều hơn và nhanh hơn.

Một số hình ảnh cây đan sâm

Một số hình ảnh cây đan sâm 1

Cây đan sâm khi được ươm giống

Một số hình ảnh cây đan sâm 2

Cận cảnh lá đan sâm

Một số hình ảnh cây đan sâm 3

Nụ hoa của cây đan sâm

Một số hình ảnh cây đan sâm 4

Hoa của cây đan sâm

Một số hình ảnh cây đan sâm 5

Thân của cây đan sâm

Một số hình ảnh cây đan sâm 6

Rễ của cây đan sâm

Một số bài thuốc từ cây đan sâm

Trị bệnh phụ khoa, điều hòa kinh nguyệt:

  • Đan sâm tán: Đan sâm 20-40g, tán bột mịn mỗi lần 6-8g, chia 2 lần uống trong ngày có tác dụng điều kinh hoặc sau sanh sản dịch không ra hết. Uống với rượu nóng hoặc hòa với đường mía uống càng tốt.
  • Đan sâm 15g, Trạch lan 12g, Hương phụ 8g, sắc uống. Hoặc dùng Đan sâm, Đương qui đều 15g, Tiểu hồi 8g, sắc uống tác dụng như bài Đan sâm tán.
  • Đan sâm phối hợp với Hồng hoa, Đào nhân, Ích mẫu thảo trị đau bụng kinh

Trị đau bụng do nguyên nhân khác nhau:

  • Đan sâm ẩm (Thời phương ca quát): Đan sâm 40g, Đàn hương, Sa nhân đều 6g, sắc uống trị đau vùng thượng vị do huyết ứ khí trệ.
  • Đan sâm 12-20g, Xích thược 8-12g, Nhũ hương, Một dược, Sa nhân đều 6-10g, trị cơn đau nhiều gia thêm Diên hồi sách, huyết áp không ổn gia thêm Nhân sâm
Tham khảo  Cây Đinh Lăng - Bí Quyết Bồi Bổ Sức Khỏe và Điều Trị Bệnh

Một số lưu ý khi dùng đan sâm chữa bệnh

Không thể phủ nhận tác dụng của đan sâm đối với y học cổ truyền. Tuy nhiên, bệnh nhân sử dụng đan sâm để điều trị cần chú ý:

  • Đan sâm không thể kết hợp với Lê lô chính vì vậy không nên sử dụng cùng lúc hai loại dược liệu để điều trị bệnh.
  • Dùng đan sâm cần chú ý tránh gây dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần trong dược liệu này.
  • Bài viết chỉ mang tính tham khảo, trước khi dùng đan sâm nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc chuyên môn.

Để biết thêm thông tin, hãy ghé thăm www.lrc-hueuni.edu.vn

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.