Vị thuốc Ráng bay: Bí quyết chữa thận hư và đau mình mẩy

Ráng bay

Ráng bay, một loại cây có vị đắng và tác dụng bổ thận, đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Với khả năng giúp chữa thương tổn do thận hư và đau mình mẩy, Ráng bay là một cây thuốc bổ dưỡng đáng để chúng ta tìm hiểu thêm.

Mô tả cây Ráng bay

Ráng bay là một cây sống lâu năm, có thân rễ to và dày. Cây cao hơn 1m và có màu vảy hung đầy thu hút. Lá của cây Ráng bay có hai loại. Lá gốc cứng, phủ kín thân rễ, có tác dụng hứng mùn. Lá sinh sản có cuống dài, màu vàng hơi xám, đôi khi có cánh, phiến lá dai, nhẵn. Túi bào tử hình tròn không có áo túi và bào tử có hình trái xoan màu vàng nhạt.

Phân bố và sinh thái

Cây Ráng bay thường mọc ở vùng nhiệt đới châu Á, bao gồm các nước Malaysia, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam, Ráng bay chỉ được tìm thấy ở các tỉnh phía nam, từ Phú Yên, Tây Nguyên đến đảo Phú Quốc. Cây thích sáng và có thể chịu bóng, thường mọc phụ sinh trên cây gỗ hoặc đá. Ráng bay phát triển mạnh vào mùa mưa ẩm và phát tán bằng bào tử nhờ gió. Cây cũng có khả năng mọc chồi nhiều từ thân rễ, tạo ra những mảng lớn khó phân biệt từng cá thể.

Tác dụng dược lý và công dụng

Theo tài liệu nước ngoài, cao nước chiết từ Ráng bay có tác động kháng khuẩn. Thân rễ Ráng bay cũng có tác dụng gây săn se. Với vị đắng và tính ôn, Ráng bay có tác dụng bổ thận, cường cốt, hoạt huyết, chỉ thống, tiêu viêm.

Ráng bay được sử dụng trong việc chữa thận hư, đau mình mẩy, bong gân tụ máu, ù tai, đau răng và thấp khớp. Cách sử dụng là ngày dùng 6-12g Ráng bay sắc với 200 ml nước còn 50 ml, chia làm 2 lần uống trong ngày. Ráng bay cũng có thể được sử dụng kết hợp với cây thanh thiên (lưu ký nô) với liều lượng bằng nhau. Ngoài ra, Ráng bay còn có thể được sử dụng ngoài, bột Ráng bay xát vào lợi để chữa chảy máu chân răng. Các nghiên cứu tại Viện Quân y 6 (Tây Bắc) đã chứng minh rằng, giã nát thân rễ Ráng bay có thể điều trị bong gân và tụ máu.

Tham khảo  Sự thật đằng sau cây Sâm bố chính: Công dụng và cách sử dụng

Bài thuốc có Ráng bay

  • Chữa thấp khớp, làm khí huyết lưu thông: Ráng bay 12g, lưu ký nô 12g, cây dâu 12g, rễ nhàu 12g, thổ phục linh 12g, ngũ gia bì 12g, quế chi 10g, gắm đen 10g, thiên niên kiện 10g, đỗ trọng dây 8g. Tất cả tán nhỏ, làm thành viên. Mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần (kinh nghiệm ở tỉnh An Giang).
  • Chữa giảm bạch cầu: Ráng bay 15g, đương quy 15g, hổ trượng 8g, thục địa 30g. Sắc nước uống (Trung dược từ hải – Trung Quốc).

Đừng quên truy cập www.lrc-hueuni.edu.vn để tìm hiểu thêm thông tin về các loại cây thuốc hữu ích khác nhé!

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.