Aconitin: Bí ẩn về cây ô đầu và đặc tính độc

Cây ô đầu, hay còn được gọi là phụ tử, củ gấu tàu, củ ấu tàu, củ gấu rừng, là một loại cây có tên khoa học là Aconitum fortunei Hemsl. Thuộc họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Cây này thường mọc hoang và được trồng ở các vùng núi cao biên giới phía Bắc như Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng,… Các tỉnh biên giới thường có bán củ ô đầu do người dân tự trồng hoặc nhập từ Trung Quốc ở dạng củ tươi hoặc đã sơ chế.

Đặc điểm độc tính Aconitin:

  • Độc tố Aconitin tập trung chủ yếu trong rễ củ của cây. Trong rễ củ chứa 0,17 – 0,28% Aconitin.
  • Aconitin tác động đến hệ tim mạch, hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa.
  • Tuy nhiên, trong thành phần cây còn có các alkaloid khác có thể có tác dụng ức chế vô hiệu hóa các dạng nhịp chậm.
  • Liều gây tử vong đối với người lớn khoảng 5 mg Aconitin. Rối loạn tim mạch nặng xảy ra ở liều 2 mg Aconitin.

Nguyên nhân ngộ độc:

Ngộ độc Aconitin của ô đầu chủ yếu xảy ra do uống quá liều thuốc nam, thuốc bắc có ô đầu, uống nhầm thuốc có ô đầu dùng xoa bóp ngoài da để điều trị giảm đau do viêm dây thần kinh và bệnh thấp khớp, hoặc ăn phải rễ cây này do nhầm lẫn với cây cần tây, củ cải…. Ngộ độc ô đầu cũng có thể xảy ra khi chế biến cháo ô đầu không đúng cách. Ngộ độc cũng có thể xảy ra khi da tiếp xúc lâu với lá ô đầu.

Chẩn đoán:

Lâm sàng:

Ngộ độc Aconitin diễn ra rất nhanh. Các triệu chứng có thể xuất hiện ngay hoặc sau vài giờ sau khi uống phải dịch chiết của cây ô đầu hay ăn phải rễ, lá của cây này.

  • Triệu chứng đầu tiên: tê miệng và lưỡi, tê cóng đầu chi, sau vài giờ chảy đờm rãi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, khó thở. Co giật, mất tri giác, hạ thân nhiệt có thể xảy ra. Triệu chứng đặc trưng là mất cảm giác toàn cơ thể và rối loạn nhịp tim.

  • Rối loạn tim mạch: Rối loạn dẫn truyền, nhịp tim nhanh, xuất hiện loạn nhịp tim đa dạng, đa hình thái: nhịp chậm, block nhĩ thất các cấp độ, ngoại tâm thu (NTT) nhĩ, NTT thất nhịp đôi, nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh…. Mặc dù loạn nhịp tim sẽ hết trong vòng 24 giờ sau ngộ độc, nhưng sự thay đổi điện tim có thể kéo dài trong vài ngày sau đó. Các triệu chứng rối loạn tim mạch chỉ kéo dài 24 – 48 giờ, nhưng những rối loạn hệ thần kinh (đặc biệt là mệt mỏi) kéo dài tới vài tuần. Có thể có rối loạn trung khu điều nhiệt.

  • Tử vong thường xảy ra sau 6 giờ kể từ khi Aconitin thâm nhập vào cơ thể. Nguyên nhân tử vong là do loạn nhịp tim, co cứng cơ tim và liệt trung khu hô hấp.

  • Nếu sống sót sau 24 giờ, tiến trình thường là tốt vì khi đó độc tố bị chuyển hóa và thải ra ngoài.

Tham khảo  Cotoneaster: Cây cảnh với hương vị thú vị cho khuôn viên của bạn

Cận lâm sàng:

  • Điện tâm đồ, xét nghiệm khí máu, chất điện giải.
  • Thu thập mẫu cây, củ còn sót lại, dịch nôn, dịch rửa dạ dày. Phân tích Aconitin bằng sắc ký lớp mỏng hoặc sắc ký khí gắn khối phổ.

Chẩn đoán:

Chẩn đoán ngộ độc Aconitin dựa vào:

  • Triệu chứng đặc chưng: tê miệng và lưỡi, chảy đờm rãi, tê cóng đầu chi, mất cảm giác toàn cơ thể, rối loạn nhịp tim, co giật và suy hô hấp.
  • Điện tâm đồ: là thăm dò quan trọng nhất vừa giúp cho chẩn đoán, vừa hướng dẫn điều trị.
  • Xét nghiệm khí máu, chất điện giải và điện tâm đồ rất có ích để chẩn đoán mức độ ngộ độc và tiến hành các bước xử trí tiếp theo.
  • Hoàn cảnh ngộ độc (uống rượu có ngâm củ ô đầu, uống nhầm rượu có ô đầu dùng cho xoa bóp ngoài,…). Phân tích độc chất tại các cơ sở có trang thiết bị và cán bộ chuyên khoa.

Chẩn đoán phân biệt:

  • Ngộ độc các cây có chứa glycosid tim (cây trúc đào, cây thông thiên, cây đai vàng, dây càng cua, cây sừng trâu, sừng bò,…).
  • Ngộ độc các thuốc glycosid tim khi dùng quá liều hoặc nhầm với thuốc khác.

Điều trị:

Nguyên tắc điều trị:

  • Ngăn chặn chất độc tiếp tục hấp thụ và vào máu, loại trừ ra khỏi đường tiêu hóa, da và niêm mạc.
  • Duy trì chức năng tim mạch, hô hấp và điều trị triệu chứng.

Điều trị cụ thể:

  • Gây nôn: nếu được phát hiện sớm trước 2 giờ sau ăn, chưa nôn, tỉnh táo và không co giật.
  • Rửa dạ dày, than hoạt (xem bài “Ngộ độc cấp: Chẩn đoán và xử trí” để biết nguyên tắc chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp).
  • Rửa vùng da tiếp xúc với ô đầu bằng xà phòng.
  • Nếu có co giật: Tiêm tĩnh mạch Diazepam 10mg, nhắc lại đến khi hết co giật.
  • Đảm bảo hô hấp. Nếu hôn mê, co giật phải đặt nội khí quản, thở oxy hoặc thở máy.
  • Nếu nhịp tim chậm < 60 lần/phút: Tiêm tĩnh mạch Atropin 0,5 mg/lần, nhắc lại đến khi đạt hiệu quả hoặc đạt liều 2 mg. Nếu không đáp ứng Atropin hoặc nhịp chậm kèm tụt huyết áp thì dùng Adrenalin truyền tĩnh mạch: liều khởi đầu 0,02μg/kg/phút, điều chỉnh theo đáp ứng.
  • Xylocain (Lidocain): là thuốc đầu tay, đặc biệt xóa các nhịp tim thất nguy hiểm: ngoại tâm thu thất đa ổ, nhịp đôi, chùm, cơn nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh… Liều khởi đầu: 1-1,5 mg/kg cân nặng tiêm tĩnh mạch, nhắc lại sau 5-10 phút nếu chưa đạt mục đích, sau 3 lần tiêm thì chuyển truyền tĩnh mạch duy trì. Liều truyền tĩnh mạch từ 1 mg/kg tới 4 mg/kg/ giờ. Cần theo dõi điện tim liên tục và bắt đầu giảm liều Xylocain ngay khi hết các loạn nhịp nguy hiểm tránh quá liều Xylocain gây trụy mạch.
  • Amiodaron (Cordaron): Nhịp nhanh thất một dạng có huyết động ổn định. Nhịp nhanh thất hoặc rung thất dai dẳng sau dùng sốc điện và Adrenalin. Thận trọng dùng khi đang dùng các thuốc có tác dụng kéo dài QT, ví dụ kháng sinh nhóm Fluoroquinolone, Macrolide hoặc Azole.
Tham khảo  Chia sẻ về cây Re Hương và ngày Lâm nghiệp Việt Nam

Liều dùng:

  • Rung thất, nhịp nhanh thất vô mạch không đáp ứng với hồi sinh tim phổi, sốc điện và thuốc vận mạch: liều 300mg (5mg/kg) pha trong 20ml Glucose 5%, tiêm tĩnh mạch qua đường truyền, sau đó xả nhanh dịch truyền, có thể nhắc lại sau đó ít nhất 15 phút với liều 150mg, cách pha và tiêm tương tự.

  • Nhịp nhanh thất không có tụt huyết áp: truyền tĩnh mạch 150mg trong 10 phút, nhắc lại nếu cần, liều kế tiếp 1mg/phút trong 6 giờ, sau đó 0,5mg/ph. Liều tối đa trong 24 giờ không quá 2,2gam.

  • Duy trì huyết áp và chất điện giải ở mức bình thường bằng truyền dịch.

  • Nếu thân nhiệt giảm, cần nâng nhiệt độ cơ thể lên từ từ.

Đề phòng:

  • Độc tố Aconitin trong củ gấu tàu rất độc nên tuyệt đối không tự ý sử dụng.
  • Không dùng phụ tử qua đường ăn, uống, chỉ nên dùng ngoài da.
  • Phụ tử chế (củ gấu tàu đã làm giảm độc tính) cũng có thể gây ngộ độc.
  • Các loại rượu ngâm gấu tàu dùng để xoa bóp phải dán nhãn rõ ràng, cất giữ nơi an toàn, xa tầm tay trẻ em và để tránh nhầm lẫn khi sử dụng.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.