thuốcThanhĐại: Từ bột chàm đến vị thuốc thần kỳ

Image

Chàm mèo, cây chàm và nghệ chàm – những nền tảng đặc biệt trong thuốc Thanh Đại

Giới thiệu

Bạn có biết Thuốc Thanh Đại được biết đến như một vị thuốc thần kỳ thông qua quá trình lọc từ những cây chàm, nghệ chàm hay chàm mèo? Cùng tìm hiểu một chút về nguồn gốc và hiệu quả của vị thuốc này nhé!

Cây Chàm

Mô tả:

Cây chàm có cành nhánh mịn màng và chiều cao khoảng 0.5-0.6m. Lá của cây có hình trái xoan, có lông ở mặt dưới và màu xanh lục hoặc đỏ. Hoa của cây được xếp thành chùm và trụ hoa ngắn hơn các lá. Quả có hình thẳng hoặc lưỡi liềm với màu sắc nhạt. Cây chàm có thể ra hoa quanh năm.

Nơi sống và thu hái:

Cây chàm thường mọc trên đất hoang, dọc đường đi và có thể trồng ở vùng núi. Cành lá của cây được thu hái vào mùa khô trước khi cây ra hoa. Rễ của cây có thể thu hái quanh năm và thường được sử dụng tươi hay phơi khô.

Bộ phận dùng và phương pháp chế biến:

Cây chàm được chế biến thành bột màu xanh, là sự phối hợp của các cây như Baphicacanthus cusia, Indigofera suffruticosa, polygonum tinctorium và Isatis tinctoria.

Thành phần hóa học:

Thành phần chính của cây chàm là glucozit gọi là Indican. Khi thủy phân Indican, sẽ cho glucoza và Indoxyl, chất này oxy hóa sẽ cho indigotin. Indigotin bị khử trong môi trường kiềm sẽ cho Leucoindigo không có màu.

Tham khảo  Cây Sừng Trâu: Những Bí Mật Về Tác Dụng Và Cách Sử Dụng

Tác dụng dược lý:

Theo sách Dược lý học của Trung Quốc, Thanh Đại có chứa hai chất chính là Điện lam và Điện ngọc hồng. Điện ngọc hồng có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư. Nước sắc Thanh Đại còn có tính kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lì Shigella và vi khuẩn phẩy khuẩn tả. Điện lam thì có tác dụng bảo vệ gan.

Vị thuốc Thanh Đại

Tính vị:

Vị mặn, tính hàn.

Qui kinh:

Can phế và vị.

Công năng:

Thanh nhiệt, giải độc, làm mát máu và giảm sưng tấy.

Liều dùng:

Ngày dùng 1.5-3g.

Kiêng kỵ:

Không dùng trong trường hợp tỳ vị hư hàn.

Ứng dụng lâm sàng của vị Thuốc Thanh Đại

Giải độc trị nhọt

Trị các bệnh ngoài da, sưng nóng, đau ngứa, chảy nước: Thanh Đại 8g, thạch cao 16g, hoạt thạch 16g, hoàng bá 8g. Các vị nghiền mịn, trộn đều, thêm một lượng vaselin, đánh kỹ, bôi vào chỗ đau.

Trị viêm tuyến mang tai cấp tính trẻ em (quai bị)

Thanh Đại và ít băng phiến. Chế với nước ấm, bôi vào chỗ đau. Lương huyết, tiêu ban: phát ban do nhiệt độc, huyết nhiệt gây thổ huyết, đổ máu cam.

Trị ban đỏ do nhiễm hàn

Thanh Đại 8g. Uống với nước.

Trị ho ra đờm có máu, đờm huyết do giãn phế quản

Thanh Đại 12g, cáp phấn 12g. Nghiền bột mịn. Mỗi lần dùng 2-4g, uống với nước, ngày 2 lần. Nếu huyết nhiệt gây thổ huyết, chảy máu cam, có thể dùng thanh Đại hoặc kết hợp với bồ hoàng, hoàng cầm.

Thanh nhiệt giải nắng

Trị cảm nóng, tiểu tiện ít mà đỏ: Thanh Đại 63g, cam thảo 63g, hoạt thạch 63g. Nghiền chung thành bột, mỗi lần 12-30g. Sắc hoặc pha với nước.

Chữa viêm gan cấp và mạn tính

Thanh Đại 12g, bạch phàn 24g. Nghiền thành bột mịn. Ngày 3 lần, mỗi lần 2g.

Tham khảo

Chỉ định và phối hợp của thuốc Thanh Đại rất đa dạng và phức tạp. Trong mỗi trường hợp sử dụng thuốc, nên tuân thủ hướng dẫn của chuyên gia y tế.

Tham khảo  Vị thuốc Thiên niên kiện - Bí quyết chữa trị phong thấp và cường cân cốt

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.