Ngũ trảo: Vị thuốc thần kỳ giúp cải thiện sức khỏe

Ngũ trảo, hay còn gọi là cây Ngũ chảo hoặc Mẫu kinh, là một loại cây thuốc thảo mùi thơm, có tính ấm. Ngũ trảo được sử dụng phổ biến để thanh nhiệt, hỗ trợ lưu thông mạch máu, kích thích tiêu hóa và giúp hạ sốt. Loại cây này còn có tên gọi khác như Ngũ chảo, Chân chim, Mẫu kinh, Hoàng kinh, Ngũ trảo phong, Ô liên mẫu.

Mô tả cây Ngũ trảo

Ngũ chảo là một loại cây có thân gỗ nhỏ, cao khoảng từ 3 – 5m. Thân cây nhẵn hoặc có ít lông, màu xám hoặc màu xám nâu. Lá cây hình chân chim, tổng thể lá giống như 5 cái móng chim nên được gọi là Ngũ trảo. Lá có kích thước khoảng 5 – 8cm dài, 3 – 4cm rộng, màu xanh lục sẫm ở mặt trên và phủ một lớp lông mịn màu trắng bạc ở mặt dưới. Hoa Ngũ chảo màu tím nhạt hoặc màu tím lam, mọc ở đầu cành và có phủ lớp lông màu xám trắng hoặc xám nâu. Quả Ngũ chảo có màu đen hoặc vàng đen, đỉnh quả thường lõm và chứa 4 hạt.

Công dụng và thành phần của Ngũ trảo

Ngũ chảo được sử dụng làm dược liệu trong Đông y, lá và rễ cũng có thể được sử dụng trong một số bài thuốc. Cây Ngũ trảo chứa nhiều chất có tác dụng chữa bệnh như chống viêm, chữa sưng tuyến vú và cải thiện tình trạng đau nhức xương khớp. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ điều trị các bệnh như viêm đường tiết niệu, bệnh tim mạch, hen suyễn, mụn nhọt, viêm họng, ghẻ lở, viêm thận, phù thũng và nhiều bệnh khác.

Cách sử dụng và liều lượng

Ngũ trảo có thể được sử dụng trong dạng uống trong, thoa ngoài hoặc nấu thành nước để ngâm rửa khu vực bệnh. Liều lượng khuyến cáo cho việc sử dụng dược liệu Ngũ trảo là 2-4g hạt, 30g rễ, lá hoặc vỏ thân cây.

Tham khảo  Lục lạc ba lá - Cây thảo dược giúp điều trị tiểu són, di mộng tinh và bổ gan thận

Bài thuốc sử dụng Ngũ trảo

Ngũ trảo được sử dụng rộng rãi trong nhiều bài thuốc để hỗ trợ sức khỏe. Dưới đây là một số bài thuốc phổ biến sử dụng Ngũ trảo:

  1. Phòng ngừa viêm ruột, sốt rét, trúng độc: Dùng lá Ngũ chảo non thu hái vào đầu mùa hạ, phơi khô và sử dụng như trà.

  2. Điều trị cảm mạo, phong hàn: Sử dụng hỗn hợp lá Ngũ chảo, hành tăm và gừng tươi để sắc thành thuốc uống.

  3. Chữa lỵ trực khuẩn, bệnh viêm ruột, tiêu hóa kém: Sử dụng quả (hạt) Ngũ chảo để chế biến thành thuốc uống.

  4. Chữa vết thương do bỏng lửa nhẹ: Sử dụng lá Ngũ chảo băm nhỏ và pha trộn với dầu để bôi lên vết thương.

  5. Chữa cảm lạnh đau dạ dày hoặc cảm nắng đau bụng: Sử dụng lá Ngũ trảo tươi và lá đọt non Nghể nhẵn để sắc thành thuốc uống.

Hãy nhớ luôn trao đổi với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế về liều lượng và cách sử dụng cụ thể của Ngũ trảo để đạt hiệu quả tốt nhất.

[^1]

Nguồn: www.lrc-hueuni.edu.vn

[^1]: Thông tin được trích dẫn từ bài viết “Ngũ trảo” trên trang web của Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.