Cây tắc kè đá – Bí quyết chữa bệnh từ tổ rồng

Cây tắc kè đá (Tổ rồng, Tổ phượng) không chỉ có vị hơi đắng mà còn mang tính ấm. Dược liệu này được biết đến với tác dụng bổ thận, mạnh gân xương, hoạt huyết và tán ứ. Nó thường được sử dụng trong việc chữa chứng bong gân, gãy xương, ứ máu do té ngã, đau mỏi xương khớp và nhức răng do thận hư yếu.

Một số thông tin về cây tắc kè đá

  • Tên gọi khác: Tổ rồng, Tổ phượng, Cốt toái bổ, Bổ cốt toái.
  • Tên khoa học: Drynaria bonii Christ.
  • Tên dược: Rhizoma Drynariae.
  • Họ: Dương xỉ (danh pháp khoa học: Polypodiaceae).

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm cây tắc kè đá
Tắc kè đá là loài thực vật sống phụ sinh trên đá hoặc những thân gỗ lớn. Thân rễ có dạng mầm và được phủ vảy màu vàng bóng.

Cây có 2 dạng lá, lá thường dài 25 – 45cm, phiến lá màu xanh, lá xẻ thùy lông chim, mỗi lá gồm có 3 – 7 cặp lông chim, cuống dài 10 – 20cm. Lá hứng mùn có hình trái xoan, thường khô, có màu nâu và ôm lấy thân. Mặt dưới lá có các túi bào tử nằm rải rác không đều.

2. Hình ảnh cây tắc kè đá
Cây tắc kè đá thuộc loài thực vật trong họ Dương xỉ, sống phụ sinh trên đá hoặc những thân gỗ lớn. Lá của cây có chứa nhiều bào tử nằm rải rác và không đều nhau. Thân rễ của cây cũng có hình ảnh đặc trưng.

3. Bộ phận dùng
Thân rễ của cây tắc kè đá được thu hoạch để làm thuốc.

4. Phân bố
Cây mọc hoang ở dọc suối, núi đá và trên những thân cây gỗ, tập trung nhiều ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Đồng Nai, An Giang, Quảng Trị và Lâm Đồng. Ngoài ra, cây tắc kè đá cũng mọc nhiều ở Lào và Campuchia.

5. Thu hái – sơ chế
Thân rễ của cây tắc kè đá có thể thu hái quanh năm, nhưng thời điểm thu hái tốt nhất là từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.

Sau khi thu hoạch, lông của cây cần được cạo bỏ. Tiếp theo, thân rễ được thái thành miếng nhỏ và phơi khô. Trước khi sử dụng, thân rễ cần được đốt nhẹ để loại bỏ lông phủ bên ngoài. Sau đó, thân rễ được ủ cho mềm và tiếp tục tẩm mật và sao vàng.

Tham khảo  Thảo dược cây nàng nàng: Bí quyết chăm sóc sức khỏe tự nhiên

6. Bảo quản
Dược liệu cần được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

7. Thành phần hóa học
Trong dược liệu cây tắc kè đá chứa từ 25 – 34.89% tinh bột.

Vị thuốc từ cây tắc kè đá

1. Tính vị
Cây tắc kè đá có vị hơi đắng và tính ấm.

2. Quy kinh
Cây tắc kè đá quy vào kinh Thận và Can.

3. Tác dụng của cây tắc kè đá
Cây tắc kè đá có tác dụng mạnh gân cốt, bổ thận, tán ứ và hoạt huyết.

  • Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Dược liệu có tác dụng an thần, giảm đau và giảm lipid máu. Nó cũng giúp tăng khả năng hấp thu phốt pho và canxi, giúp xương gãy liền nhanh hơn.
  • Theo Đông y: Cây tắc kè đá có tác dụng tán ứ, hoạt huyết, tiếp cốt và bổ thận. Nó được sử dụng để chữa đau nhức xương khớp, đau răng do thận hư, suy nhược thần kinh và ứ huyết do chấn thương.

4. Cách dùng – liều lượng
Cây tắc kè đá thường được sử dụng dưới dạng ngâm và thuốc sắc, với liều lượng từ 6 – 12g/ngày. Ngoài ra, nhân dân cũng sử dụng cây tắc kè đá tươi để điều trị chứng đau nhức do chấn thương.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây tắc kè đá – tổ rồng

1. Bài thuốc chữa thận hư gây đau lưng và ù tai

  • Chuẩn bị: Bầu dục lợn 1 cái và tắc kè đá (tán bột) 4 – 6g.
  • Thực hiện: Đem thuốc bột vào bên trong bầu dục lớn, sau đó hấp cách thủy và nướng chín. Mỗi ngày ăn 1 quả, ăn cách ngày.

2. Bài thuốc trị thận hư gây nhức mỏi xương khớp, đau nhức lưng, gối mỏi

  • Chuẩn bị: Tỳ giải, tắc kè đá, đỗ trọng mỗi vị 16g, hoài sơn và cẩu tích mỗi vị 20g, thỏ ty tử, rễ cỏ xước, rễ gối hạc, dây đau xương mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc với 550ml nước còn lại 200ml và chia thành 2 lần uống trong ngày. Liệu trình kéo dài 10 ngày, thực hiện từ 3 – 5 liệu trình để thấy sự cải thiện rõ rệt.

3. Bài thuốc trị thận hư gây đau răng, chảy máu chân răng và răng lung lay

  • Chuẩn bị: Tắc kè đá 16g.
  • Thực hiện: Đem giã nhỏ, sau đó sao cháy đen và tán thành bột mịn để xát lên vùng lợi sưng đau, chảy máu. Áp dụng 2 lần/ngày (sáng – tối) để thấy triệu chứng thuyên giảm rõ rệt.
Tham khảo  Diosgenin: Những điểm nổi bật về dược lý và phương pháp phân tích

4. Bài thuốc uống giúp bồi bổ thận và chắc răng

  • Chuẩn bị: Sơn thù, bạch linh, đơn bì, trạch tả, sơn dược mỗi vị 12g, tế tân 2.4g, tắc kè đá và thục địa mỗi vị 16g.
  • Thực hiện: Đem sắc với 700ml nước còn lại 250ml, sau đó chia nước sắc thành 2 lần uống. Áp dụng bài thuốc liên tục trong 10 ngày để kết thúc liệu trình.

5. Bài thuốc trị người ê ẩm do té ngã

  • Chuẩn bị: Lá sen tươi, trắc bá tươi và sinh địa mỗi vị 10g, tắc kè đá 15g.
  • Thực hiện: Sắc với 500ml nước còn lại 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 5 ngày.

6. Bài thuốc chữa tụ máu, bong gân do chấn thương

  • Chuẩn bị: Cây tắc kè đá tươi.
  • Thực hiện: Loại bỏ lá khô và lông tơ, rửa sạch, giã nhỏ và gói vào lá chuối để nướng cho mềm. Dùng dược liệu đắp lên chỗ đau nhức và bó lại. Thay thuốc nhiều lần trong ngày cho đến khi máu tan và gân hồi phục hoàn toàn.

7. Bài thuốc trị thấp khớp mạn thể nhiệt

  • Chuẩn bị: Cam thảo 4g, thạch cao, đan sâm, tắc kè đá, thổ phục linh, rau má, kê huyết đằng, thiên hoa phấn, độc hoạt, uy linh tiên, khương hoạt, sinh địa và hy thiêm mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống ngày dùng 1 thang.

8. Bài thuốc trị đau nhức do phong thấp

  • Chuẩn bị: Rễ chiên chiến, bạch hoa xà mỗi vị 10g, vỏ chân chim 100g, tắc kè đá 40g, rễ bưởi bung, xích đồng nam, cỏ xước, bạch đồng nữ, ô dược và tiền hồ mỗi vị 40g, rễ rung rúc 80g, rễ gắm 120g.
  • Thực hiện: Nấu dược liệu thành cao đặc, sau đó ngâm với 2 lít rượu trắng 40 độ trong vòng 3 ngày. Lọc lấy dịch trong, ngày dùng 2 lần mỗi lần khoảng 30ml.

9. Bài thuốc giúp bồi bổ khí huyết và gân xương, sử dụng trong điều trị và phòng ngừa loãng xương, suy nhược cơ thể, gãy nứt xương

  • Chuẩn bị: Ba kích, đảng sâm và củ mài mỗi vị 16g, mẫu lệ (vỏ hàu), cẩu tích, bạch truật, tục đoạn, hoàng kỳ, tắc kè đá và đương quy mỗi vị 12g, thiên kiên kiện 10g.
  • Thực hiện: Nấu cao lỏng uống hoặc sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Tham khảo  Những hiệu ứng dược lý và lợi ích sức khỏe của cây Ô mai - một loại dược thực phẩm đồng nhất

10. Bài thuốc trị gãy xương kín và chấn thương phần mềm

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị đương quy, tắc kè đá, địa miết trùng, huyết kiệt, nhũ hương, bằng sa, đại hoàng, một dược, đồng tự nhiên và Vaseline các vị bằng lượng nhau. Sau đó tán dược liệu thành bột mịn rồi trộn với Vaseline và thoa lên chỗ đau nhức. Sử dụng thường xuyên giúp liền xương nhanh chóng.
  • Bài thuốc 2: Lá sen tươi, quả bồ kết tươi, tắc kè đá và lá trắc bá diệp tươi mỗi vị 12g. Đem dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 12g hãm với nước sôi uống. Ngày dùng 2 lần cho đến khi xương liền hoàn toàn.

11. Bài thuốc trị nhiễm độc Streptomycin

  • Chuẩn bị: Cây tắc kè đá 20g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.

12. Bài thuốc trị bong gân, gãy xương kín, chân tay sưng đau

  • Chuẩn bị: Mộc hương 8g, chích một dược, huyết kiệt, chích nhũ hương, hồng hoa, đồng tự nhiên, đương quy, tắc kè đá, tục đoạn và thổ miết trùng mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng 12g uống với nước sôi nguội, ngày dùng 2 – 3 lần. Ngoài ra, dùng thêm thuốc bột hòa với giấm rượu và đắp ở bên ngoài.

13. Bài thuốc trị chứng còi xương ở trẻ nhỏ, lưng gối mỏi và chân tay tê yếu ở người cao tuổi

  • Chuẩn bị: Rượu tốt 1 lít, đỗ trọng, tắc kè đá và thiên kiên kiện mỗi vị 10g, cao hổ cốt 4 – 6g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với rượu trong vòng 10 – 15 ngày. Mỗi lần uống 10 – 15ml trước khi ăn, ngày dùng 2 lần.

Những lưu ý khi dùng cây tắc kè đá chữa bệnh

  • Người âm hư huyết hư không nên dùng bài thuốc từ tắc kè đá.
  • Thận trọng khi sử dụng dược liệu cho các trường hợp ứ máu và thiếu âm kèm nội nhiệt.

Để đảm bảo tác dụng điều trị của tắc kè đá, bạn cần thận trọng khi chọn mua dược liệu. Sử dụng dược liệu kém chất lượng có thể làm gián đoạn quá trình chữa trị và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Bên cạnh đó, cần chủ động tham vấn y khoa để được hướng dẫn cụ thể về liều lượng và bài thuốc thích hợp với tình trạng bệnh lý.

Thông tin được cung cấp bởi www.lrc-hueuni.edu.vn.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.