Dâm dương hoắc: Bí quyết bổ thận kích… dê

Đám dương hoắc, hay còn được gọi là Tiên linh tỳ, là một trong những vị thuốc bổ thận tráng dương nổi tiếng trong Đông y cổ truyền. Với tên gọi độc đáo, Dâm dương hoắc đã xuất hiện trong sách Bản thảo kinh từ rất lâu đời.

Dâm dương hoắc lá mác - Epimedium sagittatum.

Tương truyền, cây Dâm dương hoắc này được người xưa quan sát thấy dê đực ăn vào thì làm tăng khả năng giao phối với dê cái, vì vậy mới có tên là Dâm dương hoắc – rau kích dục cho dê.

Dâm dương hoắc có xuất xứ từ nhiều cây thuộc chi Epimedium như Dâm dương hoắc lá to, Dâm dương hoắc lá mác hoặc cây Dâm dương hoắc lá hình tim. Tất cả đều thuộc họ Hoàng liên gai và mọc ở các vùng núi cao trên 1.500m ở miền Bắc nước ta.

Theo Đông y, Dâm dương hoắc có hương vị cay ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ thận tráng dương, khu phong trừ thấp, mạnh gân cốt. Ngoài ra, nó còn chữa được các chứng liệt dương, vô sinh, đau khớp do phong hàn thấp, liệt nửa người, bệnh mạch vành, cao huyết áp, thiếu máu, giảm tiểu cầu, viêm thận, và nhiều hơn nữa.

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cũng đã chứng minh rằng, Dâm dương hoắc không chỉ có tác dụng kích thích xuất tinh nam, mà còn giúp hạ áp, tăng lưu lượng máu, cải thiện vi tuần hoàn cơ thể, kháng viêm và giảm các vấn đề liên quan đến tim mạch.

Hơn nữa, Dâm dương hoắc còn có tác dụng giảm ho hóa đờm, bình suyễn và an thần rõ rệt. Nó cũng kháng khuẩn và chống viêm, giúp làm sạch phế quản, và hỗ trợ điều trị hen suyễn.

Dâm dương hoắc cũng xuất hiện trong một số bài thuốc truyền thống:

  1. Chữa liệt dương: Dâm dương hoắc, Tiên mao, Ngũ gia bì, Long nhãn.
  2. Chữa xuất tinh sớm, lưng gối mỏi đau, chân tay mỏi, đát dắt: Dâm dương hoắc, Phá cố chỉ, Thục địa, Hoài sơn, Ngưu tất, Hồ lô ba, Thỏ ty tử, Ba kích thiên, Ích trí nhân, Phục linh, Sơn thù nhục, Lộc nhung, Trầm hương, Nhục thung dung.
  3. Chữa cao huyết áp thời kỳ mãn kinh ở nữ giới: Tiên linh tỳ, Tiên mao, Đương qui, Hoàng bá, Tri mẫu.
  4. Thuốc bổ thận cho người cao tuổi: Dâm dương hoắc, Tiên mao, Tang thầm, Tử hà xa, Hoài sơn, Thỏ ty tử, Hoàng tinh, Thục địa, Sơn thù nhục, Thận dê.
  5. Chữa thận dương suy yếu, liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi, phong thấp tý thống: Dâm dương hoắc, rượu trắng.
  6. Trị phong thấp đau nhức chạy khắp nơi, không cố định: Dâm dương hoắc, Uy linh tiên, Thương nhĩ tử, Quế chi, Xuyên khung.
  7. Chữa viêm phế quản, hen suyễn: Dâm dương hoắc.
  8. Trị nhức răng: Dâm dương hoắc.
Tham khảo  Hành Tăm: "Thần dược chữa bách bệnh" ít người biết tới

Lưu ý: Để tăng hiệu quả thuốc, khi dùng Dâm dương hoắc thường kết hợp với mỡ dê. Ngoài ra, cần lưu ý không dùng thuốc này đối với những người có âm hư hỏa vượng hoặc dục mạnh. Nếu có các tác dụng phụ như váng đầu, nôn, miệng khô, chảy máu mũi, cần thận trọng khi sử dụng.

Bí quyết của Dâm dương hoắc đã được công bố và chia sẻ. Hãy trải nghiệm với www.lrc-hueuni.edu.vn để khám phá thêm về các bài thuốc và công dụng của Đông y truyền thống.

Mục nhập này đã được đăng trong Đông y. Đánh dấu trang permalink.